Tác giả: ThS.Trần Thị Vinh
Khoa: Công nghệ dệt may
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là thời trang. Áo vest nữ là trang phục luôn mang lại vẻ đẹp thanh lịch và sự tự tin cho người mặc. Chính vì vậy, nó cần sự hoàn hảo cho mọi chi tiết trên trang phục. Một bộ trang phục phù hợp khi nó tạo ra sự vừa vặn cho từng dáng người mặc, không cản trở chuyển động và thể hiện tỷ lệ của người mặc.
Điều quan trọng nhất khi chọn áo vest công sở là bộ áo và quần phải thật vừa vặn với dáng người, không quá ôm khiến bạn trông mất cân đối, không thoải mái và cũng không quá rộng khiến bạn trông luộm thuộm. Một ống tay áo phù hợp với thân áo, vừa vặn với cơ thể người mặc, tạo phom dáng cho sản phẩm chắc chắn sẽ tạo nên một bộ trang phục đẹp. Diện một chiếc áo vest với tay áo vừa vặn sẽ làm bạn trông tự tin hơn trước đám đông cũng như mang lại sự thanh lịch, sang trọng thoải mái và để lại ấn tượng tốt cho người xung quanh. Ngược lại, nếu tay áo vest bạn quá dài hoặc quá ngắn, quá rộng hay quá chật, không vừa vặn với cánh tay, không ôm theo độ cong cánh tay, v.v thì áo vest không làm bạn đẹp lên mà còn đem đến ấn tượng xấu trong mắt người khác [1].
Với kiến thức về nhân trắc học, hầu hết chúng ta đều biết cơ thể con người có nhiều vóc dáng và hình dạng khác nhau, cho nên việc thiết kế, phân loại trang phục theo hình dạng cơ thể là cần thiết. Tuy nhiên, thật khó để nghĩ rằng mỗi người lại có một hình dạng cánh tay khác nhau. Hiện nay việc tìm tài liệu về phân loại hình dạng cánh tay có phần hạn chế, ngoài tài liệu của Armstrong (hình 1)
Các nghiên cứu trước đã phân loại được hình dạng cánh tay nhưng có phần hạn chế, phân tích chung chung, chưa phân loại được một cách cụ thể các độ cong của cánh tay phục vụ cho thiết kế tay áo vest. Do đó, việc phân loại hình dạng cánh tay theo nhân trắc sẽ góp một phần không nhỏ trong việc hoàn thiện công thức thiết kế ống tay áo vest theo từng nhóm cơ thể vừa vặn với đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam.
1. Phân loại các dạng cánh tay của Helen Armtrong [2]:
Có 4 hình dạng cánh tay gầy béo với các mức độ khác nhau, và không đề cập đến độ cong của cánh tay.
Hình 1: Hình dạng cánh tay của Helen Armtrong
a. Cánh tay tiêu chuẩn, lí tưởng: thịt và xương cân đối hoàn hảo
b. Tay gầy: với sự lồi lên của xương cổ tay, xương khuỷu tay và xương vai.
c. Tay mập phần bắp tay: thịt bắt đầu xuất hiện ở phần bắp tay.
d. Tay mập: cấu trúc xương được bao phủ bởi thịt. Thịt xuất hiện ở cả cánh tay
2. Phương pháp thu thập dữ liệu nhân trắc
- Đo trực tiếp số đo nhân trắc trên cơ thể ở tư thế đứng chuẩn [3, 6, 8]. Bao gồm các số đo: chiều cao đứng, dài vai con, vòng ngực, vòng eo, vòng mông, vòng nách, dài tay, vòng bắp tay, vòng khuỷu tay, vòng cửa tay….
- Số đo gián tiếp góc cánh tay thông qua ảnh chụp mặt nghiêng của cánh tay người mẫu ở trạng thái nghỉ.
- Cách lấy số đo góc tay: độ cong của cánh tay trong nghiên cứu này được xác định bằng cách đo gián tiếp góc β qua hình ảnh chụp.
+ Xác định đường khuỷu tay qua điểm lồi và lõm khuỷu tay.
+ Vẽ đường trục cánh tay từ đỉnh vai đi qua trung điểm của rộng khuỷu tay.
+ Vẽ đường trục cẳng tay: là đường thẳng đi qua trung điểm của rộng cổ tay và trung điểm rộng khuỷu tay.
+ Góc β tạo được từ đường trục cánh tay và trục cẳng tay xác định độ cong của cánh tay. Trong nghiên cứu này gọi là số đo góc tay cong |
Hình 2. Cách đo góc tay cong
|
3. Kết quả phân tích hình dạng cánh tay
- Phân loại hình dáng: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để tiến hành:
+ Phân tích thành phần chính là phương pháp phân tích đa chiều nhằm xác định thành phần số đo kích thước chính trong tập hợp số đo, nhằm rút gọn số lượng lớn dữ liệu thành một số ít nhóm nhỏ có đặc trưng chung [7, 9].
Như vậy, sau khi phân phân tích dữ liệu trên, kết quả phân chia thành 3 nhóm hình dạng cánh tay được phân bổ như sau:
Bảng 1. Kết quả phân tích hình dạng cánh tay
Đơn vị: cm |
|
|
Thông số |
Nhóm 1
Tay ngắn, gầy, thẳng
N= 151 (34.7%) |
Nhóm 2
Tay dài, hơi mập, cong
N = 148 (34.0%) |
Nhóm 3
Tay trung bình ngắn, mập, rất cong
N=136 (31.3%) |
|
Trung bình |
Độ lệch chuẩn |
Trung bình |
Độ lệch chuẩn |
Trung bình |
Độ lệch chuẩn |
|
Ccđ |
151.6 |
3.2 |
158.3 |
3.6 |
156.6 |
5.7 |
|
Vn |
80.3 |
4.1 |
82.9 |
4.0 |
81.4 |
5.0 |
|
Ve |
65.1 |
4.7 |
67.4 |
4.6 |
66.1 |
4.7 |
|
Vm |
87.3 |
3.6 |
89.6 |
3.7 |
88.1 |
4.2 |
|
Vnách |
37.3 |
3.0 |
38.3 |
2.7 |
36.9 |
3.0 |
|
Vbt |
24.1 |
2.3 |
25.1 |
2.2 |
25.3 |
2.3 |
|
Vkt |
22.0 |
1.4 |
23.0 |
1.6 |
22.9 |
1.8 |
|
Vct |
14.6 |
0.7 |
14.9 |
0.9 |
14.6 |
0.9 |
|
Dt |
51.8 |
2.0 |
55.5 |
2.3 |
54.1 |
3.1 |
|
Gt |
7.0 |
2.3 |
9.7 |
1.7 |
14.9 |
2.0 |
|
Ghi chú các chữ viết tắt:
Ccđ: Chiều cao đứng, Vn: Vòng ngực, Ve: Vòng eo, Vm: Vòng mông, Vbt: Vòng bắp tay, Vkt: Vòng khuỷu tay, Vct: Vòng cổ tay, Dt: Dài tay, Gt: Độ cong cánh tay được xác định bởi góc tạo thành bởi trục cánh tay và trục cẳng tay tại vị trí cùi chỏ khuỷu tay |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nhóm 1: Tay trung bình ngắn, gầy, thẳng; số lượng 151 người chiếm 34.7%
-
Nhóm 2: Tay mập, dài, cong; số lượng 148 người, chiếm 34.0%
-
Nhóm 3: Tay dài, mập, rất cong; số lượng 136 người chiếm 31.3%
Nhóm 1: 7° |
Nhóm 2: 9.7° |
Nhóm 3: 14.9° |
|
Hình 3: Hình dáng 3 nhóm cánh tay
4. Phương pháp thiết kế tay áo vest theo độ cong cánh tay
Các công thức thiết kế tay áo vest phổ biến hiện nay đều có những ưu, nhược điểm khác nhau và phù hợp với từng mục đích sử dụng khác nhau. Tuy nhiên các công thức thiết kế trên chưa sử dụng số đo góc khuỷu tay để thiết kế theo độ cong của tay áo. Trong đó, công thức thiết kế tay áo vest của khối SEV, công thức Bunka Nhật Bản và công thức Aldrich [4, 5].
4.1. Quy trình thiết kế tay áo vest nữ theo độ cong cánh tay
Với mục đích là tìm ra 1 quy trình thiết kế dễ nhớ và hình ảnh trực quan, có sử dụng đến độ cong của tay áo, tác giả đề xuất cách dựng hình tay áo qua 8 bước thể hiện bằng lời và hình ảnh. Phương pháp thiết kế ở đây là sử dụng đường trục của tay áo làm đường gập đôi như trong bước thứ nhất của bảng 1; đồng thời độ lớn của chiết tạo độ cong của tay áo tại khuỷu tay là số đo theo kết quả nghiên cứu độ cong của cánh tay
Bảng 1: Quy trình thiết kế tay áo vest theo góc cong cánh ta
Bảng 2: Phương pháp thiết kế và hình ảnh minh họa
|
STT |
Hình ảnh |
Phương pháp thiết kế |
1 |
Bước 1: Thiết kế các thông số chiều dọc, chiều ngang

|
- Xác định các thông số chiều dọc, chiều ngang
- Gập đôi giấy theo chiều dọc và xác định các thông số: Dài tay, hạ mang tay, hạ khuỷu tay
- Xác định các thông số chiều ngang: Rộng bắp tay, rộng khuỷu tay, rộng cửa tay
- Từ điểm ½ rộng bắp tay, khuỷu tay, cửa tay kẻ một đường thẳng song song với gập đôi
- Chiết khuỷu tay: Từ điểm khuỷu tay lấy xuống dưới xác định tâm chiết = số đo góc tay 9.7° sau đó kẻ đường thẳng từ đường gập đôi ra đến điểm khuỷu tay |
2 |
Bước 2: Xác định trục cánh tay và đường bụng tay
|
- Khép chiết ở khuỷu tay như hình vẽ sao cho hướng chiết lật về phía cửa tay. Sau khi khép chiết tạo ra một đường gập đôi mới từ khuỷu tay tới cửa tay
- Kẻ đường bụng tay từ đầu tay đến cửa tay được xác định theo thông số. |
3 |
Bước 3: Thiết kế mang tay sau
|
Vẽ đầu tay mang tay sau: tương tự như áo sơ mi nữ cơ bản |
4 |
Bước 4: Thiết kế mang tay trước
|
Sang dấu các đường bắp tay, khuỷu tay, cửa tay sang mang trước vẽ mang tay trước bằng cách giảm xuống so với mang tay sau 0,65cm |
5 |
Bước 5: Gập mang tay sau, mang tay trước qua trục đối xứng
 |
Khép chiết tại khuỷu tay sau đó gập mang tay sau, mang tay trước qua trục đối xứng
|
Tay áo mở ra sau khi gập mang sau, trước
 |
6 |
Bước 6: Chuyển chiết khuỷu tay sang chiết sống tay.
|
Khép chiết khuỷu tay mở chiết ở giữa tay áo |
7 |
Bước 7: Xác định đường cắt tạo thành tay 2 mang
|
Xác định đường cắt tay áo từ 1 chi tiết thành 2 chi tiết. Đường bổ mang sau giữ nguyên vị trí ¼ tay áo; độ lớn chiết được chia đôi và dịch chuyển một nửa về mang sau. Đường bổ mang tay trước có điều chỉnh cách bụng tay 3cm, đồng thời một nửa độ lớn chiết cũng dịch chuyển vị trí về mang trước |
8 |
Bước 8: Hoàn thiện tay áo và hiệu chỉnh mẫu
|
Ghép mẫu và hiệu chỉnh hai mảnh bổ của mang tay trước, sau tạo thành mang tay nhỏ |
4.2. Sản phẩm thử nghiệm sau khi nghiên cứu
Sau khi thực nghiệm tay áo vest có độ cong 9.7 tác giả tiến hành đánh giá ngoại quan và độ vừa vặn của tay áo thông qua hai phương pháp chính là mặc thử, đánh giá cảm nhận của người mặc và đánh giá ngoại quan.
Lưu ý: May sản phẩm áo vest có tay áo khác màu với thân áo để dễ nhìn thấy đường cong tay áo khi chụp ảnh.
Hình 4: Hình ảnh tay áo sau khi thực nghiệm
5. Kết luận
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về nhân trắc ứng dụng trong lĩnh vực may mặc, nhưng rất khó tìm được tài liệu về góc khuỷu tay vốn là một yếu tố quyết định đến độ cong ống tay áo vest trong các công thức thiết kế. Do vậy, việc phân loại hình dạng tay là rất cần thiết để làm cơ sở cho việc hoàn thiện công thức thiết kế ống tay áo vest vừa vặn với đặc điểm nhân trắc của người Việt.
Nghiên cứu này tiến hành thực nghiệm trên cơ sở số đo nhân trắc của 435 nữ sinh trong độ tuổi từ 18 – 25 tuổi. Kết quả phân tích tồn tại 3 nhóm hình dáng cánh tay: Nhóm 1: 7°, nhóm 2: 9.7°, nhóm 3: 14.9°
Kết quả mặc thử và đánh giá cảm nhận người mặc và ngoại quan của tay áo vest được thiết kế theo phương pháp mới cho thấy phương pháp thiết kế tay áo vest theo độ cong cánh tay vừa được thiết lập trong nghiên cứu này phù hợp với vóc dáng người nữ thanh niên Việt Nam, phương pháp thiết kế trực quan qua 8 bước hình ảnh, dễ quan sát và dễ hình dung, dễ nhớ. Công thức có sử dụng số đo góc tay nghỉ nên phù hợp với độ cong cánh tay của từng nhóm cơ thể, giúp người mặc dễ dàng cử động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. https://vietnammoi.vn/huong-dan-cach-chon-mot-bo-vest-vua-van-cho-nam-gioi- 0200605113033547.htm
[2]. H. J. Armstrong, Pattern Making for Fashion Design, Prentice Hall, 2009
[3]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5781-2009(2009) Phương pháp đo cơ thể.
[4]. Aldrich W., Metric Pattern Cutting for Women’s Wear, Blackwell Publishing Ltd, 1988.
[5]. S. Onuma, Bunka Fashion Series Garment Design TextBook Fundamentals of Garment Design, Bunka Fashion College, 2009
[6]. ISO 8559 (1989) Garment construction and anthropometric surveys – Body dimensions
[7]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
[8]. N. Q. Quyền, Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, Nhà xuất bản y học, 1974.
[9]. N. V. Lân, Xử lý thống kê số liệu thực nghiệm và những ví dụ ứng dụng trong ngành dệt may, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2003.