Trang chủ

THIẾT KẾ, CHẾ THỬ ÁO DÀI LY VUÔNG CHO ĐỐI TƯỢNG VAI NGANG VÀ LƯNG VÕNG

Ngày đăng: 09:32 - 07/08/2025 Lượt xem: 16
ThS. Cao Thị Minh Huệ
Khoa CNDM


1. Đặt vấn đề
            Trải qua từng thời kỳ, từng giai đoạn cùng với những diễn biến của quá trình lịch sử Việt Nam, tà áo dài luôn tồn tại theo dòng thời gian, vẫn là trang phụ truyền thống mang đậm tính lịch sử lâu đời của nước Việt ngàn năm văn hiến. Cả trăm năm qua, áo dài đã từ đời sống đi vào nghệ thuật điện ảnh, âm nhạc, hội họa… trở thành một biểu tượng, một phần tâm hồn người Việt trên chính quê hương hay ở khắp thế giới. Ngày nay, cùng với sự phát triển của thời trang, nhu cầu của khách hàng đối với trang phục áo dài ngày càng cao: các yêu cầu về độ ôm sát, các đường nét thiết kế. Điều này đòi hỏi các nhà thiết kế cần thay đổi theo về kiểu dáng sản phẩm. Bên cạnh đó, hiện nay các công thức thiết kế áo dài truyền thống theo kiểu ly thẳng và ly sườn vẫn còn xảy ra hiện tượng vằn nách, nhăn tại các vị trí chiết ly, các đường tra tay. Trong khi, đối tượng phụ nữ Việt tương đối đa dạng về hình thái cơ thể với nhiều đặc điểm khác nhau như: vai u, vai ngang, vai xuôi, dáng quắp, lưng gù, ngực ưỡn, bắp tay to, nhỏ, nách hõm... điều này có ảnh hưởng lớn đến việc điều chỉnh công thức thiết kế áo dài truyền thống. Do đó, mục tiêu của bài viết này là dựa vào công thức thiết kế áo dài ly vuông đã được công bố của nhà thiết kế Đỗ Trịnh Hoài Nam để nghiên cứu thiết kế, chế thử áo dài ly vuông cho đối tượng vai ngang và lưng võng.
2. Phương pháp thiết kế
2.1. Nghiên cứu đặc điểm đối tượng vai ngang, lưng võng
a. Đặc điểm đối tượng vai ngang
- Đặc điểm vai ngang (Vai rộng): Vai ngang là kiểu vai có phần vai hai bên ngang bằng nhau có phần hơi vuông vức.
có chiều rộng lớn hơn bình thường, tạo cảm giác vai hơi vuông và góc cạnh. Dáng vai này có thể khiến phần thân trên trông rộng hơn so với các dáng vai khác.
Hình 1. Hình ảnh mô tả dáng người vai ngang
b. Đặc điểm đối tượng lưng võng
Là dáng người có phần lưng dài võng nhiều, ưỡn cong ra đằng trước, bụng to (béo bụng) phía trước kéo theo phần thắt lưng cong về trước.
 
Hình 2. Hình ảnh mô tả dáng người lưng võng
Nhưng thực tế hiện nay đối tượng vai ngang sẽ hay đi kèm với hiện lượng lưng võng.
+ Dáng người có phần vai ngang, đường vai thẳng, ít có độ dốc. Nhìn từ phía trước, vai tạo thành đường ngang rõ rệt.
+ Lưng võng thường đi kèm với tư thế đẩy mông ra sau. phần thắt lưng cong hơn bình thường, tạo độ lõm ở thắt lưng. Khi nhìn nghiêng, đường cong cột sống nổi bật, phần bụng có thể hơi đẩy về phía trước. Dễ làm tà áo bị kéo lên hoặc tạo nếp nhăn ở ngang eo không mong muốn. Đối với đối tượng này khi mặc áo dài sẽ có các hiện tượng như sau:
Hình 3. Hình ảnh các lỗi trên sản phẩm áo dài khi chưa điều chỉnh công thức


Mục đích tác giả lựa chọn đối tượng thử nghiệm: Đánh giá sự phù hợp của kết cấu ly vuông trong việc cân bằng dáng áo. Tạo độ phẳng cho phần vai, tránh bị nhô hoặc tạo nếp gãy khi mặc, giảm cảm giác thô cứng ở vai và cải thiện sự ôm dáng ở phần lưng. Giúp áo ôm sát đường cong tự nhiên của lưng, giảm độ thừa vải ở phần eo sau. Tăng tính thẩm mỹ, giữ được vẻ mềm mại nhưng vẫn hiện đại cho tà áo dài.
2.2. Phương pháp thiết kế
a. Phương pháp thiết kế áo dài ly vuông cơ bản từ NTK Đỗ Trịnh Hoài Nam

            Bảng 1. Công thức thiết kế cơ bản áo dài ly vuông      
 
a. Thiết kế thân sau (hình a)
Hình vẽ thiết kế
  • Xác định thông số chiều dọc
Dài áo (AX) = Sđ – 2cm = 143 cm
Hạ nách sau (AB) =  +  = 18 cm
Dài eo (AC) = Sđ = 36,5 cm
Hạ võng eo (AD) = Sđ = 40 cm
Hạ mông (CE) = Vm/4 = 23 cm
Dài xẻ khóa (AK) = 55 cm (dùng khóa dài 60 cm)
Sa gấu (XX’) = 2cm
- Thông số chiều ngang
Ngang cổ, ngang ngực
Ngang cổ sau (AA1) =  = 3,4
Hạ cổ TS (AA) = 0,2
Rộng ngang ngực TS (BB1) =  – 0,5cm = 20,25 cm
B1B=  = 2,3 cm
Nối A1B2 ; A2 = A1B2
B2B3 = B1B2 , nối B3B1; B4 là điểm giữa
Nối B4B2 ; B4B5 =   B4B2
Tại A2 A2cong lên 1,5cm . Vẽ vòng nách từ A1 A2 B3 B5  B1
 Ngang eo, rộng eo, rộng tà
Ngang eo (CC1) =    cm (  = 19,75 cm
Rộng mông TS (DD1) =  + (  = 24,5 cm
Hoặc Re TS + 5,5cm = 25,25 cm (lấy giữa chênh lệch)
Rộng gấu (XX1) = Rm TS + 5,5 cm (  = 30 cm
Đoạn giữa D1 và E1 cong lên 1cm
C1C1’(xẻ tà) = 3 cm
Vẽ đường sườn từ B1 
à C1 à C1
Vẽ đường tà áo thân sau từ C1
àD1 à E1 àX1
Vẽ làn gấu X’ cong làn đều lên X1
  • Chiết eo thân sau
Tâm chiết (T) cách C =   (  = 8,9 cm
Đầu ly (T1) từ hạ nách lên 1cm (
Rộng ly (T2T3) = 4 cm (
Đuôi chiết (T4) cách đường hạ mông (E) = 2cm (
 
Hình a.
b. Thiết kế thân trước (Hình b)
 
 
  • Thông số chiều dọc
Dài áo (AX) = Sđ - 2 cm(  = 143 cm
Hạ nách trước (AB) = Sđ Vbtt – 1cm (  = 13cm
Dài eo (AC) = Sđ – 1,5 cm (  = 35 cm
Hạ mông (CD) =  = 23 cm
Xa vạt (XX) = 2 cm (
- Thông số chiều ngang
Vòng cổ
Ngang cổ trước (AA1) = (±) = 4,4 cm
Hạ sâu cổ (A1A2) =  = 5,4 cm; A2A3 // AA1
Vòng nách
Rộng ngang ngực (BB1) =  = 19,8 cm
Vào nách (B1B2) =  = 5,6 cm
Nối B2 với A1: B2B3 = B1B2
Nối B1B3. B4B5 =  B4B2
A1B3 chia 3 phần, đánh cong lên 0,5 cm
Vẽ vòng nách thân trước từ A1 
àB3 à B5 à B1
Ngang eo, ngang mông, rộng gấu
Rộng eo (CC1) = cm = 18,25 cm
Rộng ngang mông (DD1) =  = 22,5 cm
Hoặc Rộng eo TT + 5 cm  = 23,25 cm
Rộng gấu (XX1) = Rm + 5 cm  = 27,5 cm
Xa gấu (X1X2) = 2 cm
Đoạn giữa từ C1D1 dánh cong lên 1cm
- Ly trước
 Hạ đầu ly (AT) = Sđ Hn – 2 cm = 23 cm
Hạ chân ngực (TT) = TB 7,5 cm  (hoặc  hoặc khảo sát lấy tương đương số đo hạ chân ngực.
- Tại đường hạ chân ngực thân trước T’T1’ dóng  ngang sang thân sau, dùng số đo vòng chân ngực + 4 cm để khảo sát – độ rộng chiết (TT+TS)
Từ Tkẻ vuông góc cắt đường sườn tại T1
TT1 giang ngực (cách ngực) = 8 cm
T2T3 = 1 cm, nối T1T3’
T2T4 = 1,5 cm; T4T5 = 3 cm;
T5T6 = T3T1
T6 B1 = B1D1(dài sườn TS) – T1C1’(dài sườnTT)
T1’C1’= B1D1 (dài sườn TS) - B1T6 (dài sườn) TT
  •  Vẽ đường sườn thân trước Bà T6à T1à C1’
Vẽ đường tà áo thân trước từ C1’ à D1àX1
 
 
 
  
Hình b.
c. Tay áo (hình c)
 
- Xác định đường ngang:
Kẻ 1 đường trục giữa AX
Hạ mang tay (AB) = cm = 18,75 cm
Hạ khuỷu tay (BC) = TB 15 cm
BB1 = BB2 =  cm = 13,5 cm
CC1 = CC2 =  cm = 12,5 cm
XX1 = XX2 =  Rct =  10 cm
Giảm cửa tay (X1X1 = X2X2) = 1,5 cm
  • Đầu tay
AA1 = 1,5 cm
Từ A1 kẻ vuông góc cắt tại B3
Ngang cổ tay (A1A2 = A1A3) =  = 2,9 cm
A3A4 =  = 3,8 cm
Nối A4A2 đánh cong vòng cổ xuống 1cm
Hạ đầu vai (A1A5) =  – 0,5 cm = 8,6 cm. Kẻ đường hạ đầu vai song song với AA2;
A5A6  = 1 cm
B3B4 = 3A5
 -  Vẽ mang tay trước
Góc nách trước (B1B5) =  = 4,5 cm
Từ B5 kẻ vuông góc lên cắt tại B6.
Nối B6B1; B7 là điểm giữa B7B8 =  B7B5.
Vẽ vòng nách B6 – B8 – B1 theo đường cong trơn đều. Nối cạnh chiết (B6A6)
Lấy rộng chiết (B6A7) = 2,7 cm.
Sao cho A6A7 = A6B6
Nối A2A7. Đánh cong lên 0,5 cm
 - Vẽ mang tay sau
B2B9 (góc nách sau) = B1B5 (góc nách trước) = 4,5 cm
Từ B9 kẻ vuông góc lên cắt tại B10
Nối B10B2; B11 là điểm giữa
Nối B11B9, B11B12 =   B11B9
Nối A4B10, chia 3 phần cắt tại A8A9
A8 cong lên 0,5 cm; A9 cong lên 0,8 cm
Vẽ mang tay sâu từ A4 cong lên qua các điểm B10 – B12 – B2 theo làn cong trơn đều
 
- Mở ly  vai (Hình d)
Sập ly tay mở ly vai
+ Bước 1: Dùng kéo
- Cắt cạnh dưới ly từ B6 à A6
- Cắt từ đầu A1 đến A6 để dính nhau 0,1cm
+ Bước 2: Sập ly giữa tay B7’B6 dán liền lại. Mở ly phía đầu tay như hình
 
 
Hình c.

Hình d.
 
CỔ ÁO (Hình e)
Bản cổ (AB) = 5 cm(
AA1 = BB1 = (  = 18 cm
BB= 2cm
Từ Bkẻ đường // BB1 cắt B1
B1’B2’ = 1,5 à 2cm
BB3 = BB3 = 3,5 cm
B1B5 = A1A2 = 3,5 cm
B4 và B’4’ là điểm giữa B3B5
B4’B5’ = 0,8cm
B5B6 = 1à 1,5 cm
Vẽ cạnh dưới chân cổ từ B 
à B3 à B4à B6 cong lên B2theo lên cong trơn đều
Vẽ cạnh sống cổ từ B’B3 
à B5 à A2  cong xuống B2’theo làn cong trơn đều.
- Cổ lót sao từ cổ chính ra.
 

 
Hình e.
Sợi viền khóa sống lưng
Bản to sợi viền  (AB) = 4 cm (
AA1 = BB1  =  AK sống lưng thân sau + 5cm dư an toàn viền =  60 cm.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hình 4. Mẫu thiết kế áo dài ly vuông
b. Phương pháp thiết kế áo dài ly vuông điều chỉnh theo đối tượng vai ngang, lưng võng
Tác giả dựa trên công thức thiết kế cơ bản của NTK Đỗ Trịnh Hoài Nam sau đó điều chỉnh theo đối tượng vai ngang, lưng võng như sau:
Bảng 2. Bảng điều chỉnh công thức thiết kế theo dáng đối tượng vai ngang, lưng võng
Phương pháp điều chỉnh:
* Từ mẫu gốc điều chỉnh các điểm sau:
1 - Thân sau
     Đối tượng có phần vai ngang (độ dốc vai ít), khi mặc áo, phía trên gần đường tra cổ thân sau thường bị gằn thừa do vai ngang kéo lên. Cần điều chỉnh hạ nách thân sau, phía trên cổ xuống 0,5cm.
Vòng nách thân sau đánh cong lên 0,5 cm, phần này phải dựa vào số đo xuôi vai để tăng giảm.
Ví dụ: Xv mẫu gốc = 4cm. Đối tượng vai ngang  Xv = 3cm. Độ chênh lệch Xv = 1cm. Điều chỉnh đánh cong vòng nách lên    độ chênh lệch Xv = 0,5 cm  (0,3 - 0,7cm). 
Do đối tượng có phần lưng võng làm lưng áo phía sau không bám sát cơ thể. Phần này cần điều chỉnh dài eo sâu xuống và đường gẫy eo nhiều hơn tùy theo độ gãy lưng của đối tượng từ 2 - 3cm.
  2  - Thân trước
    Những người vai ngang rộng thường có rộng vai lớn làm căng phần nách và rằn phần ngang cổ. Do vậy ngang cổ thân trước thu nhỏ lại 0,5cm, đồng thời hạ sâu cổ xuống 0,5cm, để đảm bảo vòng cổ không thay đổi. Vòng nách thân trước đẩy cong lên. Phần điều chỉnh sẽ tùy theo độ xuôi vai cách tính tương tự thân sau. Từ đó điều chỉnh thông số độ cong vòng nách trước từ 0,3 - 0,5 cm.
     Đối tượng vai ngang gày thì tăng độ cong vòng nách thân trước ít.
3 - Tay áo
     Đối tượng có phần vai ngang. Tay áo cần có sự điều chỉnh độ chứa đầu vai, cần mở ly tại đuôi chiết 0,7 – 1 cm giúp ly tay mở rộng ra, đồng thời tạo độ phồng nhiều tại đuôi ly chứa đầu vai. Mang tay sau giảm 0,5 cm .
   Khớp  chiều dài vòng nách mang tay sau với dài vòng nách thân sau bằng nhau.
   Khớp chiều dài tay áo mang trước ngắn hơn vòng nách thân trước 1,5 cm. (1,5cm -3cm)
  4 - Cổ áo
      Đối tượng có phần vai ngang chỉ điều chỉnh trên thân áo và tay, cổ không thay đổi. Nên phần cổ áo giữ nguyên.


















































 

Bảng 3. Điều chỉnh theo dáng người lưng võng
- Phương pháp điều chỉnh :
* Từ mẫu gốc điều chỉnh các điểm sau:
1 - Thân sau
     Do đối tượng có phần lưng võng làm lưng áo phía sau không bám sát cơ thể. Phần này cần điều chỉnh dài eo sâu xuống và đường gẫy eo nhiều hơn tùy theo độ gãy lưng của đối tượng từ 2 - 3cm. Đồng thời đối tượng có bụng to phía trước. Nên cần giảm bớt rộng eo và tà thân sau từ 0,7 – 1cm để đưa về phía thân trước che bụng.
2- Thân trước
   Đối tượng có phần bụng to phía trước được cộng thông số từ thân sau đưa sang  từ 0,7 – 1cm, đồng thời chân ly ngực cho nhỏ lại từ 0,7 – 1cm. Sao cho cạnh trên ly và cạnh dưới ly chân ngực đảm bảo độ dài chênh lệch theo quy định ở mẫu gốc.
3 - Tay áo , cổ áo
      Đối  tượng dáng lưng võng, bụng to chỉ điều chỉnh ở sườn, ly thân sau và thân trước, không ảnh hưởng đến tay và cổ. Nên giữ nguyên chi tiết tay và cổ áo.
 
 



  



 
 
 3. May chế thử và đánh giá sản phẩm
3.1. Điều kiện may chế thử
- Thiết bị gia công: máy 1 kim, máy vắt sổ, bàn là, chân vịt 0,6cm, chân vịt lé.
- Nguyên phụ liệu: Vải, mex cổ, khóa
- Bộ mẫu bán thành phẩm
3.2. Bộ mẫu BTP
 
 
                                                    Hình 5. Hình ảnh bộ mẫu BTP

3.3. Giác sơ đồ, cắt BTP
a. Giác sơ đồ
- Vải chính:
+ Khổ vải: 150cm
+ Tính chất nguyên liệu: Vải co giãn nhiều, có mật độ sợi vải dày dặn vừa có độ bay, co giãn khiến bất kỳ ai cũng cảm thấy êm ái và dễ chịu khi mặc. Vải có mật độ sợi vải dày dặn giúp người mặc không bị hằn lộ các cơ lưng chảy xệ, giúp mặc ôm phom đứng áo.
 
 
 Hình 6. Sơ đồ giác sản phẩm

- Mex cổ cứng  thành phẩm
+ Khổ: 40 cm
+ Tính chất nguyên liệu: là loại dựng lưới có độ cứng đủ làm cổ áo đứng, giữ phom tốt.
 
 Hình 7. Sơ đồ giác mex cứng thành phẩm

Mex mùng bán thành phẩm
+ Khổ: 140 cm
+ Tính chất nguyên liệu: là loại mex mùng mềm, có độ kết dính cao, dùng để ép tràn vào cổ áo trước khi ép mex cứng TP.

 
 
Hình 8. Sơ đồ giác mex cứng thành phẩm

 
b. Cắt BTP
- Yêu cầu:
  • Trải vải êm phẳng trước ghi cắt
  • Dùng kéo sắt để cắt, cắt theo chiều từ trái sang phải
- Tiêu chuẩn cắt:
  • Cắt chính xác theo đường vẽ trên sơ đồ, không xô lệch, lẹm hụt
  • Bấm dấu theo mẫu sơ đồ, chiều sâu dấu bấm là 0.3cm theo phương thẳng đứng
  • BTP sau khi cắt phải bằng mẫu BTP, đường cắt trơn đều
  • Cắt đủ số lượng các chi tiết
3.4. May mẫu chế thử
a. Tiêu chuẩn kỹ thuật may
* Yêu cầu kỹ thuật chung:
- Sản phẩm may xong phải đảm bảo thông số
- Đường may êm phẳng, không sùi chỉ, bỏ mũi, lại mũi chắc chắn, nối chỉ trùng khít.
- Màu sắc các chi tiết trên 1 sản phẩm giống nhau, không lỗi vải
- Sản phẩm sau khi hoàn thiện đảm bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật đường may, các tiêu chuẩn về ngoại quan.
- Bề mặt sản phẩm êm phẳng, sạch, không có đầu chỉ, xơ vải, vết bẩn, phấn.
* Tiêu chuẩn đường may, mũi may:
- Mật độ mũi may: 4.5 mũi/1cm
- Chủng loại kim: Sử dụng kim 7
* Quy cách đường may:
- Đường may 1cm: Đường may tra cổ, may lộn cổ
- Đường may 1,5cm: Các đường tra tay
- Đường may 2,5cm: Đường chắp sườn bụng tay
- Đường may mí 0,15cm: Mí lé cổ lót
- Đường may diễu 0,5cm: Ghim tà áo, ghim cửa tay, gấu áo
* Hướng lật đường may:
- Chiết eo thân trước lật vào phía trong bụng, chiết ngực lật lên trên cổ
- Chiết thân sau lật về phía đường tra khóa
- Đường may tra tay lật về tay
b. Tiêu chuẩn là
- Là phẳng toàn bộ các đường may, chi tiết trước khi lắp ráp ở nhiệt độ 120˚C
- Các đường may, chi tiết sau khi là phải êm phẳng, không nhăn vặn, bóng, ố cháy.
c. Quy trình công nghệ may dạng khối
Quy trình công nghệ may dạng khối thể hiện các công đoạn chính gia công sản phẩm
Hình 9. Sơ đồ quy trình gia công sản phẩm áo dài

3.5. Kiểm tra và hoàn thiện
Hình 10. Hình ảnh mặt trước, mặt sau sản phẩm sau khi chế thử

3.6. Đánh giá kết quả
Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn thu thập dữ liệu đánh giá kết quả thông qua phiếu khảo sát ý kiến đánh giá các chuyên gia về sản phẩm sau khi chế thử theo bộ công thức áo dài ly vuông khắc phục nhược điểm vai ngang, lưng võng với đối tượng mẫu. Tác giả đánh gia dựa trên 5 nhóm tiêu chí (chỉ tiêu về tính thẩm mỹ, chỉ tiêu về chất liệu vải, chỉ tiêu về kỹ thuật may, chi tiêu về tính tiện dụng, chỉ tiêu về sự phù hợp với xu hướng thời trang). Phiếu khảo sát sẽ được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 đến 5). Trong đó mức 1 là không ảnh hưởng, mức 2 là ảnh hưởng không đáng kể, mức 3 là ảnh hưởng trung bình, mức 4 là ảnh hưởng lớn, mức 5 là ảnh hưởng rất lớn. Được thể hiện trực quan qua hình 11.

                      Hình 11. Biểu đồ kết quả đánh giá sản phẩm sau thử nghiệm

       Kết luận: Căn cứ vào kết quả khảo sát tại hình 8, có thể thấy 12/12 yếu tố được đánh giá ở mức độ 4 trở lên. Sản phẩm sau khi chế thử vừa vặn với cơ thể, xử lý được các nhược điểm với đối tượng.
4. Kết luận
       Áo dài là nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt từ lâu đời, ngày này do sự phát triển của ngành công nghiệp thời trang, sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm ngày càng cao về sự vừa vặn khắc phục các nhược điểm trên cơ thể. Trong bài viết tác giả đã hệ thống hóa lại công thức áo dài ly vuông của nhà thiết kế Đỗ Trịnh Hoài Nam thông qua lớp học trực tiếp và các video hướng dẫn. Từ công thức áo dài ly vuông cơ bản, tác giả đã điều chỉnh công thức để phù hợp với đối tượng. Sau đó tiến hành may mẫu dựa trên hệ thống công thức điều chỉnh và đánh giá kết quả bộ công thức sau điều chỉnh dựa trên thang đo Likert 5 cấp độ và hệ thống câu hỏi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đối với sản phẩm từ tính thẩm mỹ đến sự phù hợp về xu hướng thời trang. Kết quả 12/12 tiêu chí được đánh giá ở mức độ 4 trở lên thể hiện bộ công thức mới đã xử lý được các nhược điểm trên cơ thể đối tượng so với hệ thống công thức cũ và được đánh giá cao.  


 
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Đỗ Trịnh Hoài Nam (2023), Hướng dẫn thiết kế áo dài ly vuông.

© Bản quyền 2017 thuộc về Trường Đại học công nghiệp dệt may Hà Nội.
Online: 185 Tổng truy cập: 44.689.380