Để tiếp tục triển khai công tác khảo sát, công khai và báo cáo tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) thông báo tới các cơ sở đào tạo một số điều chỉnh so với công văn số 2919/BGDĐT-GDĐH ngày 10/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc khảo sát tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp. Kết quả khảo sát tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội năm 2016 sau 24 tháng và năm 2017 sau 12 tháng. Cụ thể như sau:
a. Sinh viên tốt nghiệp trình độ Cao đẳng chính quy năm 2016
Qua khảo sát, có 484/824 (chiếm tỷ lệ 59%) tổng số sinh viên tốt nghiệp có phản hồi thông tin việc làm (tỷ lệ có phản hồi thông tin của từng ngành đảm bảo theo Thông tư hướng dẫn của Bộ). Kết quả cho thấy tỷ lệ việc làm sau 24 tháng kể từ ngày thi tốt nghiệp cuối cùng theo từng ngành như sau:
TT
|
Ngành
|
Tỷ lệ có việc làm
|
Tỷ lệ SV chưa có việc làm
|
1
|
Công nghệ may
|
97%
|
3%
|
2
|
Kế toán
|
100%
|
0%
|
3
|
Thiết kế thời trang
|
100%
|
0%
|
4
|
Công nghệ kỹ thuật cơ khí
|
100%
|
0%
|
5
|
Công nghệ kỹ thuật điện điện tử
|
100%
|
0%
|
(Thống kê chi tiết bao gồm bảng tổng hợp và danh sách thông tin liên hệ và tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2016 được thể hiện tại Phụ lục 2a và 3a theo mẫu quy định được gửi kèm báo cáo).
b. Sinh viên tốt nghiệp trình độ Cao đẳng chính quy năm 2017
Qua khảo sát, có 693/941 (chiếm tỷ lệ 74%) tổng số sinh viên tốt nghiệp có phản hồi thông tin việc làm (tỷ lệ có phản hồi thông tin của từng ngành đảm bảo theo Thông tư hướng dẫn của Bộ). Kết quả cho thấy tỷ lệ việc làm sau 12 tháng kể từ ngày thi tốt nghiệp cuối cùng theo từng ngành như sau:
TT
|
Ngành
|
Tỷ lệ có việc làm
|
Tỷ lệ SV chưa có việc làm
|
1
|
Công nghệ may
|
94%
|
6%
|
2
|
Thiết kế thời trang
|
100%
|
0%
|
3
|
Công nghệ kỹ thuật cơ khí
|
100%
|
0%
|
( Thống kê chi tiết bao gồm bảng tổng hợp và danh sách thông tin liên hệ và tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2016 được thể hiện tại Phụ lục 2b và 3b theo mẫu quy định được gửi kèm báo cáo).
* Đánh giá chung: Kết quả trên cho thấy tỷ lệ sinh viên có việc làm thuộc các khối ngành phục vụ nhân lực cho ngành Dệt may trong vòng 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp rất cao, đều đạt xấp xỉ 100%. Hai nguyên chính ảnh hưởng đến tỷ lệ việc làm của Trường:
- Thứ nhất: Trong những năm qua Dệt May là ngành có tốc độ phát triển cao (khoảng 21%/năm). Nhu cầu nhân lực các khối ngành Công nghệ May, Công nghệ Sợi-dệt, Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Thiết kế thời trang, Công nghệ kỹ thuật điện-điện tử rất cao, “cung” không cung cấp đủ “cầu” là thực trạng đang diễn ra trong các khối ngành trên. Thống kê giai đoạn 2000-2015 cho thấy cứ 1 tỷ USD tăng trưởng xuất khẩu Dệt May thì cần 80.000 lao động công nghiệp, trong đó nhân lực của các ngành do Trường đào tạo chiếm 7-10% trong từng giai đoạn.
- Thứ hai: Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội có nhiều kinh nghiệm trong việc đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Dệt May. Trường đào tạo theo hướng thực hành ứng dụng, đặc biệt quan tâm đến kỹ năngthực hànhtư duy và thực hành kỹ thuật của người học. Thời lượng thực hành, thực tập của sinh viên chiếm khoảng 70% thời gian thực học. Trong quá trình học tập sinh viên được thực hành bằng sản phẩm từ thị trường và được thực tập tại doanh nghiệp của Trường. Đây là điểm khác biệt cơ bản của trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội so với các trường cùng đào tạo khối ngành này. Sự khác biệt trên giúp người học không chỉ giỏi kiến thức mà còn giỏi cả kỹ năng, tay nghề và được các doanh nghiệp đánh giá cao, sinh viên đáp ứng được ngay yêu cầu của doanh nghiệp mà không phải đào tạo. Trong quá trình tuyển dụng sinh viên của Trường thường được các doanh nghiệp ưu ái. Một số ngành đào tạo thuộc khối ngành Kinh tế tại thời điểm khảo sát ngay sau khi tốt nghiệp, tỷ lệ khảo sát việc làm chưa cao. Tuy nhiên, tại thời điểm khảo sát việc làm sau 12 tháng, tỷ lệ có việc làm là khá cao, điều này thể hiện sinh viên khối ngành này cần có thời gian chuẩn bị và trang bị thêm những kiến thức liên quan đến thực tế. Mặc khác, so với năm 2015, tình hình kinh tế - xã hội cũng có nhiều chuyển biến tích cực, cơ hội và khả năng tìm kiếm việc làm cho sinh viên tốt hơn. Đồng thời Trường đã đổi mới nội dung đào tạo của khối ngành Kinh tế để nâng cao tỷ lệ có việc làm cho sinh viên bằng cách hướng đầu ra của khối ngành này vào các nhân lực đặc thù của ngành Dệt May như Merchandiser; Marketing thời trang... nhằm tạo lợi thế và cơ hội cho sinh viên khi tiếp cận việc làm đến các doanh nghiệp dệt may.
Trung Nguyễn