Ths Hà Thị Định -TTTHM
-
ĐẶT VẤN ĐỀ
Áo lót ngực là một loại trang phục đóng vai trò quan trọng đối với phụ nữ, là sản phẩm không chỉ giúp tạo hình, tôn thêm vẻ quyến rũ cho người mặc, mà còn thể hiện tính thẩm mỹ cao. Tuy nhiên, việc chọn loại áo lót ngực phù hợp với mỗi phụ nữ là rất cần thiết và nếu mặc áo ngực không phù hợp thường xuyên 24h trong một ngày và 7 ngày trong một tuần có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người mặc. Trên thị trường hiện nay áo ngực rất đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, chất liệu. Bài viết nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật áo lót ngực giúp chúng ta hiểu được chức năng, cấu tạo, đặc điểm, yêu cầu và chất liệu sử dụng cho áo lót ngực...để lựa chọn được một chiếc áo ngực phù hợp, vừa có tác dụng chỉnh hình vừa thoải mái khi mặc.
2. NỘI DUNG
2.1. Khái niệm, phân loại, chức năng của áo lót ngực
-
Khái niệm
Áo lót ngực là sản phẩm áo bó sát ôm sát phần ngực của cơ thể, được biết đến với cái tên thường dùng là “Bra”: là chữ viết tắt của chữ “barassiere’’có nghĩa là “hỗ trợ”, nhằm chỉ công dụng của chiếc áo ngực là hỗ trợ nâng ngực.
-
Chức năng
- Quần áo lót giúp bảo vệ các bộ phận nhạy cảm của cơ thể và giúp các lớp quần áo khác không bị bẩn bởi các chất bài tiết cơ thể. Ở vùng khí hậu lạnh quần áo lót giúp giữ ấm cơ thể.
- Áo lót phụ nữ nói chung và áo lót ngực nói riêng thì chức năng chính của việc mặc áo lót ngực là tạo đường cong nhằm khắc phục khuyết điểm của ngực để nâng ngực, giúp bảo vệ ngực và cũng để tránh chảy xệ trong quá trình vận động làm việc hàng ngày.
-
Phân loại áo lót ngực
- Thông thường áo ngực được phân loại theo chức năng sử dụng và cấu tạo của chúng.
- Phân loại theo chức năng: áo ngực mềm, áo nâng ngực, áo ngực thể thao, áo ngực cho phụ nữ sau sinh.
T-shirt bra (Hình 1.1): Kiểu dáng áo lót ngực cúp trơn, chất liệu siêu mềm nhẹ, đệm mỏng nhẹ với mục đích chính là tăng cường sự hỗ trợ và tạo cảm giác thoải mái tối đa cho người mặc.Thường thì loại này được sản xuất dạng không đường may.
Hình 1.1. Áo lót ngực T- Shirt
Strapless bra (Hình 1.2): Còn gọi là áo ngực quây ngang, áo ngực không dây vai với kiểu dáng, phong cách như một chiếc bra thông thường, nhưng không có dây đeo vai. Đây là kiểu áo phù hợp với những bạn gái có vòng ngực cỡ a, b, c vừa giúp cải thiện vòng ngực, mà lại không cần đến dây áo vừa giúp diện những chiếc áo trễ vai hoặc không có vai.
Hình 1.2. Áo lót ngực quây ngang
Demi bra (Hình 1.3): Demi bra là lựa chọn rất phù hợp khi bạn mặc áo cổ rộng hay áo hở ngực. Trong tiếng pháp, “demi” có nghĩa là ½. Một chiếc áo ngực demi là loại áo bị cắt ngang nửa phần trên, diện tích bao phủ ngực chỉ chiếm ½ so với cúp đầy. Hai dây vai nằm xa nhau khoét bầu ngực thành cổ chữ V, giúp phần đẩy ngực bạn cao lên, tạo nên sự đầy đặn.
Hình 1.3. Áo lót ngực cúp nửa
Corset (Hình 1.4): Áo corset (được gọi là áo nịt ngực, áo chẽn) giúp định hình vóc dáng cơ thể của phái đẹp. Áo corset có 2 loại là corset rời (áo chẽn) và corset dress (áo gắn liền với váy). Loại áo này thường được chị em sử dụng để giúp họ có vòng eo thon gọn trong “chớp mắt”. Dùng loại áo này cũng là phương pháp nịt bụng của những phụ nữ phương tây trong thế kỉ trước. Ngoài ra khi dùng loại áo này, vòng 1 cũng được đẩy lên cao và đầy đặn hơn.
Hình 1.4. Áo lót nâng ngực
Plunge bra ( Hình1.5): Còn gọi là áo ngực với cúp chữ V sâu, áo ngực với thiết kế cúp như hình chữ V, phần nối giữ 2 cúp trễ sâu, giúp người phụ nữ khéo léo khoe lên đường nét khe ngực gợi cảm. Loại áo này không có phần ngực độn nhiều và đây là điểm làm nên khác biệt so với những loại áo lót khác. Loại áo này được sản xuất có dây hoặc không có dây, dây trong suốt để phù hợp với nhiều kiểu trang phục khác nhau.
Hình 1.5. Áo lót ngực xẻ sâu
Nursing bra (Hình 1.6): Áo ngực dành cho các bà mẹ sau khi sinh, có thể tháo mở phần cúp áo dễ dàng khi cho con bú. Điều này tạo sự thuận tiện nhanh chóng khi cho con bú vì các mẹ không cần phải cởi áo ngực ra. Có thể là dây kéo hoặc đơm nút để mẹ dễ dàng cho bé bú hơn áo bình thường.
Hình 1.6. Áo lót ngực cho phụ nữ sau sinh
Wire bra (Hình 1.7): Áo ngực có gọng và không mouse, là thiết kế phổ biến trong mọi kiểu dáng. Phần gọng mảnh, thường được làm từ chất liệu không gỉ và siêu nhẹ, ôm theo chân cúp, có tác dụng định hình áo và giữ cho dáng ngực được tròn đẹp hơn. Ngoài ra, loại áo này được thiết kế khác với áo thông thường như không có gọng, vải mềm, bao lớn... Để bảo vệ và thích hợp với núi đôi của phụ nữ sau khi sinh.
Hình 1.8. Áo lót ngực cúp đầy
Adhesive bra (Hình 1.8): Là một loại áo ngực sử dụng chất liệu của y khoa (silicon), viền mép của áo như một lớp dính như băng keo gắn áo vào bầu ngực, không quai, màu sắc tương đồng với màu da nên phù hợp với những chiếc áo xẻ, khoét, cổ sâu.
2.2. Đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm
Áo lót ngực là một nhu cầu vật chất quan trọng trong đời sống, với tính chất hữu dụng nó là sản phẩm, dưới góc độ thẩm mỹ nó là một tác phẩm. Chức năng cơ bản đầu tiên của áo lót ngực là bảo vệ cơ thể con người. Ngoài ra áo lót ngực còn có tác dụng làm tôn thêm vóc dáng của người mặc
Ví dụ: Áo lót ngực chỉnh hình (hình 2.1)
Hình 2.1 Áo ngực chỉnh hình
- Tác dụng bảo vệ: đây là tác dụng đầu tiên của áo ngực mà ta cần đề cập đến, chúng giúp nâng đỡ bầu ngực, tránh cho ngực bị chảy xệ, bảo vệ ngực khỏi những tác động xấu từ môi trường bên ngoài như tia UV hay những va đập mạnh (đặc biết là khi chơi thể thao).
- Tác dụng cải thiện: mặc một chiếc áo ngực phù hợp sẽ giúp cơ thể khắc phục nhược điểm của ngực như ôm gọn hay nâng đẩy bầu ngực.
- Tác dụng làm đẹp: Áo ngực không chỉ đơn giản là trang phục mặc bên trong mà còn mang tính thời trang, theo phong cách của từng người hoặc vào từng thời điểm khác nhau như phong cách gợi cảm, công sở kín đáo, tinh tế nghệ thuật... Chính vì vậy mà mỗi người chúng ta cần trang bị cho mình nhiều mẫu áo ngực khác nhau để sử dụng trong từng hoàn cảnh khác nhau.
- Tác dụng về tâm lý: Khi diện một chiếc áo ngực đẹp, vừa vặn sẽ làm tôn nên nét quyến rũ của cơ thể người mặc và chúng ta sẽ thấy thoải mái, tự tin hơn trước mọi người.
-
. Yêu cầu của sản phẩm
Trang phục áo lót ngực phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tính chức năng
- Bảo vệ cơ thể con người khỏi các tác động từ môi trường, làm tôn thêm vóc dáng của người mặc.
- Vì vậy lựa chọn vật liệu sử dụng làm áo lót ngực sao cho khi mặc phải đảm bảo độ vừa vặn, vật liệu phải có độ co giãn, có độ đàn hồi tốt đảm bảo vệ sinh thấm hút mồ hôi thoáng khí phù hợp với yêu cầu.
Tính tiện nghi
- Đảm bảo cho người mặc có thể cử động dễ dàng phần thân trên và chi trên.
- Tránh gây kích ứng cho da gây khó chịu trong quá trình cử động.
- Cơ thể người mặc phải luôn cảm giác được sự thoải mái dù ở bất kì trạng thái nào của cơ thể.
Tính vệ sinh
Phải đảm bảo các hoạt động bình thường của da: Sản phẩm phải có khả năng hút và làm sạch mồ hôi, mỡ da, lớp sừng do da bài tiết ra, đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của da. Khi thời tiết nóng bức lượng mồ hôi tiết ra tăng lên, vậy nên trong quá trình sử dụng đồ lót nói chung cũng như áo lót ngực nói riêng cần phải thấm hút toàn bộ các chất thải của da.
Tính thẩm mỹ
- Sản phẩm áo lót ngực đảm bảo tính năng tạo dáng nâng đẩy, bảo vệ phần ngực cơ thể tạo cảm giác vừa vặn, dễ chịu trong mọi trạng thái hoạt động của con người.
- Sản phẩm có kiểu dáng, màu sắc, chủng loại, cỡ vóc đa dạng phong phú.
Tính sinh thái
- Vì sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với da và được sử dụng thời gian dài 8-14h/ ngày nên không chứa các chất độc hại (ví dụ như nhóm azo), hoặc chứa và thải vào môi trường các hóa chất độc hại vượt quá mức giới hạn cho phép có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng .
- Về cơ bản áo lót ngực phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về sản phẩm mặc sát da của nhãn sinh thái Oeko-tex standard.
-
. Đặc điểm cấu tạo của áo lót ngực
Cấu trúc sản phẩm (hình 2.4.1)
Hình 2.4.1: Hình vẽ mô tả sản phẩm
Đặc điểm chung của áo lót ngực
Một chiếc áo ngực bao gồm các bộ phận:
- Móc cài và mắt cài: Cài vào nhau, tác dụng đóng mở áo lót ngực ở vị trí chính giữa thân sau áo. Móc này thường được làm bằng sắt mạ bạc.
- Khuy cài và khuy trượt:
+ Khuy cài là bộ phận để nối giữa dây áo và phần cúp áo. Khuy trượt dùng để điều chỉnh độ dài của dây áo.
+ Khuy cài và khuy trượt thường được làm bằng nhựa hoặc làm bằng sắt tráng nhựa bên ngoài.
- Dây ngang lưng: Là phần chính của áo, bao quanh cơ thể, là phần giữa cúp áo và phần móc cài, quai áo cần có sự co dãn nhất định để đảm bảo vừa vặn khi mặc. Phần này thường được tạo nên từ băng viền co giãn và lớp vải dệt kim cùng loại với vải bọc quả áo lót.
- Cúp áo: Là phần quan trọng nhất của áo ngực, bao quanh và ôm lấy bầu ngực, tạo sự che chắn và nâng đỡ bầu ngực. Cúp áo được cấu thành từ lớp vải ngoài và vải lót là vải dệt kim. Lớp đệm ở giữa thường được làm bằng mouse hoạt tính.
- Tim áo: Bộ phận ở chính giữa của hai cúp áo, có thể điều chỉnh rộng hơn hoặc hẹp hơn tùy vào vị trí hai bầu ngực, là cầu nối giữa 2 cúp áo, tạo sự vừa vặn. Điểm trên cùng của gọng thường dùng để trang trí.
- Viền cúp áo: Chạy dọc theo phần trên của cúp, ôm lấy bầu ngực.
- Gọng: Làm bằng kim loại hoặc nhựa, tác dụng như phần khung của cúp áo, tác dụng nâng đỡ bầu ngực.
- Viền dưới quai: Là phần thấp nhất của áo ngực, chạy dọc theo viền dưới của quai áo. Giống như viền cúp áo, viền dưới quai có thể dùng dây viền co dãn hoặc ren để trang trí.
- Viền dưới nách: Đường viền của áo, nằm đoạn giữa từ cúp đến dây vai phía sau, thường được làm bằng vật liệu co dãn để ôm lấy cơ thể.
- Dây áo: Dây vắt qua vai, tính từ phần nối với cúp áo đến phần móc nối với bản dây lưng phía sau. Quai áo thường được làm bằng băng viền co giãn đàn hồi cao để đáp ứng sự vừa vặn với từng khuôn ngực.
Như vậy có thể tổng kết các cụm chi tiết chính của áo lót ngực bao gồm: Cụm cúp áo, cụm đai trung tâm, cụm gọng, cụm cánh áo, cụm móc cài.
-
. Đặc điểm phụ liệu sử dụng
Gọng
Gọng áo ngực được thiết kế hình bán nguyệt, khi may áo cần có dây luồn gọng để gọng xuyên qua và may vào áo lót ngực. Mỗi cúp áo có một gọng đối xứng hai bên của áo lót ngực. Gọng áo được thiết kế đi sát theo đường viền chân bầu ngực. Phần gọng áo ngực thường được làm bằng 2 chất liệu chính là plastic hoặc kim loại. Gọng áo ngực kim loại là một dải kim loại mỏng, thường được có một lớp phủ nylon ở cả hai đầu gọng. Kim loại sử dụng để thiết kế gọng áo ngực bao gồm thép và nitinol (Một hợp kim nhớ hình).
Có nhiều hình dáng gọng áo lót ngực khác nhau, song có 4 loại gọng áo lót ngực chủ yếu đó là:
- Gọng áo lót ngực có độ cong ngắn (Low center height wire): Loại gọng áo này thiết kế độ cong của gọng giống hình dáng quả chuối, có độ nghiêng về hai bên thân lớn, giúp đẩy ngực lên và tạo khe sâu ở giữa hai bầu ngực. Gọng áo được sử dụng trong kiểu áo lót ngực Deep Plunge Bra, áo lót ngực Demi bra.
- Gọng áo lót ngực có độ cong trung bình (Medium center height wire): Đây là loại gọng có độ cong hình dáng chữ “J, có sự khoảng cách về chiều cao giữa hai đầu gọng áo lớn. Kiểu gọng này thường được sử dụng trong áo Balconette bra, áo lót ngực có kiểu dáng cúp áo bao phủ 3/4 bầu ngực.
- Gọng áo lót ngực có độ cong lớn (High center height wire): Đây là loại gọng có độ cong hình dáng chữ “U”, khoảng cách về chiều cao giữa hai đầu gọng áo gần như bằng nhau. Bầu ngực sẽ nằm hết trong gọng giúp hỗ trợ giữ và nâng bầu ngực. Loại gọng này sử dụng chủ yếu trong áo lót ngực có cúp ngực bao phủ cả bầu ngực như áo Full cup bra, Strapless bra, Balcony bra.
- Gọng biến dạng định hình: Đây là loại gọng được sử dụng trong một số các kiểu áo lót ngực biến kiểu cách điệu. Gọng áo biến đổi theo kích thước, hình dáng và chiều dài của cúp áo lót ngực. Gọng biến dạng định hình có các kiểu sau:
+ Gọng ngắn (Shallow demi wire) (hình 2.5.1): Gọng nhỏ, có độ cong ít, gọng được sử dụng trong áo lót hình tam giác (triangle bras).
+ Gọng cong lớn “Mono”( (Aka Domino wire)( hình 2.5.2): Loại gọng này khó để thiết kế, gọng sát vào 2 bầu ngực.
Hình 2.5.1. Gọng ng Hình 2.5.2. Gọng cong lớn “Mono”
+ Gọng định hình “Titanium” (Titanium memory-wire) (hình 2.5.3): Đây là loại gọng có tiết diện hình tròn và có thể uốn hình dáng gọng theo mọi hướng với cơ thể để phù hợp hơn với cơ thể.
+ Gọng biến đổi kiểu dáng (Overwires and separators)(hình 2.5.4): Kiểu gọng này không thực sự có chức năng nâng đỡ bầu ngực, chúng được thiết kế chủ yếu tạo thời trang.
Hình 2.5.3. Gọng định hình “Titanium” Hình 2.5.4. Gọng biến đổi kiểu dáng
+ Bộ phận hỗ trợ áo Wonderbra (Wonderbra plastic ‘hand tech’ support): Bộ phận hỗ trợ được thiết kế sử dụng duy nhất cho loại áo lót ngực Wonderbra, được làm bằng nhựa có tính đàn hồi cao và được có vai trò như gọng áo lót nằm bên trong áo lót ngực.
+ Gọng 3D (3D wires): Hầu hết hiện nay, tất cả các gọng thiết kế cong theo một hướng và có thể đặt nằm trên mặt phẳng. Tuy nhiên, ta có thể thấy đường cong theo đường chân ngực không bằng phẳng. Các nhà nghiên cứu đang thực hiện nghiên cứu tạo ra gọng 3D để giúp người mặc thoải mái hơn khi mặc áo lót ngực.
Dây áo
- Dây quai vai áo được làm bằng dây viền chun. Bề mặt dây quai vai áo tiếp xúc trực tiếp với cơ thể, góp phần nâng ngực. Do vậy, hai mặt của dây quai vai áo thường sẽ có độ trơn nhẵn và độ co giãn của dây quai vai áo không quá 40%. Dây vai áo và khuy cài, khuy trượt có mối quan hệ mật thiết với nhau. Dây vai áo có chiều rộng bản dây phù hợp với kích cỡ của khuy cài và khuy trượt. Thông thường, dây vai áo trơn nhẵn hoặc trang trí đơn giản ở biên viền dây.
- Ngoài ra, thời trang nội y phát triển, dây vai có nhiều kiểu biến đổi để tăng độ gợi cảm và tinh tế hơn cho áo lót ngực như dây vai nhựa trong suốt, dây vai họa tiết hình con bướm,…
Đệm mút độn ngực
- Đệm mút độn ngực là bộ phận hỗ trợ cho cúp áo, nhằm làm tăng kích thước của cúp áo và giúp định hình cúp áo theo bầu ngực.
- Miếng độn được hình thành bằng cách nối 2 lớp vải riêng biệt bằng những sợi độn. Nhờ đó vải có dạng 3 chiều. Thông thường lớp độn được phân chia dựa trên cấu trúc kiểu dệt đan dọc hoặc đan ngang. Trong công nghệ sản xuất lớp độn có cấu trúc sợi dọc, người ta sử dụng máy 2 thanh dẫn đồng thời, trong khi đó lớp độn có cấu trúc sợi ngang được dệt bằng máy kim vòng với kim gắn với một trụ xoay và 1 kim gắn với đĩa số.
- Vải độn thường được sử dụng trong sản xuất những vật liệu 3 chiều trong lĩnh vực công nghệ dệt may phục vụ cho các ngành như tự động hóa (ví dụ làm chắn bùn, vải bọc ghế ngồi trên xe ô tô), trong công nghiệp (vật liệu composit), trong ngành y dược (các loại đệm phù hợp với tư thế nằm, đệm nước…), trong ngành thể thao và nền móng ngành may mặc.
- Như đã được bàn luận trong nhiều công trình nghiên cứu, lớp độn có vai trò quan trọng như là vật liệu cấu thành. Độ thoáng khí cao nhờ đó hơi ẩm có thể thoát ra ngoài, giúp giảm sự kích ứng da, cũng nhờ đó làm tăng tính tiện nghi so với các loại vật liệu khác. Loại vật liệu này nhẹ nhưng bền lại có thể tái chế được. Do đó chúng được xem là thân thiện với môi trường hơn so với loại vật liệu xốp (bọt biển) làm từ PU.
- Đệm mút áo gồm có 2 loại: đệm lót áo được cắt – may (cut & sew foam padding) và loại đệm lót tạo được tạo bằng phương pháp tạo hình (molding foam cup).
Móc cài và mắt cài hình (2.5.5)
- Vỉ móc cài và mắt cài nhằm tăng giảm kích thước chiều dài áo và cũng là bộ phận “đóng/mở” khóa áo lót ngực. Các móc cài, mắt cài được làm từ inox - một loại thép không gỉ và được may vào dải dây cotton hoặc nylon. Vỉ móc cài và mắt cài có kích thước rất đa dạng. Nhìn chung, chiều rộng của vỉ móc cài và mắt cài thường có tiêu chuẩn là 1.9cm, 3.2cm, 4.5cm và kích thước này có thể điều chỉnh với từng cỡ áo lót ngực.
Hình 2.5.5. Các kiểu vỉ móc cài và mắt cài thông thường
Ngoài ra, vỉ móc cài và mắt cài có thể làm bằng nhựa plastic nhưng loại này ít được dùng vì không bền, dễ gãy và dễ thay đổi về màu sắc của vỉ áo.
Hình 2.5.6. Kiểu vỉ móc cài và mắt cài bằng nhựa plastic
-
. Công nghệ liên kết
Có 2 công nghệ sản xuất áo lót ngực chính là: cắt- may, đúc- hàn dán.
-
Công nghệ cắt- may: là công nghệ sản xuất truyền thống để may áo lót ngực. Các chi tiết được thiết kế thành rập và cắt vải thành các mảnh riêng lẻ. Sử dụng máy may để liên kết các chi tiết của áo tạo thành áo lót hoàn chỉnh.
-
Công nghệ đúc-hàn dán: các chi tiết được đúc thành miếng từ xơ microfiber, sau đó sử dụng công nghệ hàn- dán để liên kết các chi tiết thành áo lót ngực hoàn chỉnh mà vẫn đáp ứng yêu cầu của một chiếc áo ngực thông thường
* Lưu ý khi gia công các loại sản phẩm áo lót trên các chất liệu khác nhau
Với các đơn hàng cùng mẫu thiết kế nhưng khác chất liệu như vải ren, vải thun…phòng may mẫu sẽ xem xét làm lại rập và mẫu mới để phù hợp từng loại chất liệu.
-
. Nguyên liệu sử dụng
-Vật liệu sử dụng chính để sản xuất áo lót ngực là vải dệt kim và vải đàn tính cao.
Một số loại vải để sản xuất vải làm áo lót ngực:
-Cotton là loại chất liệu tổng hợp có đặc tính mềm mại, thoáng mát, mịn nhẹ, với thành phần 100% lấy từ những sợi bông thiên nhiên. Chất liệu này thấm hút mồ hôi, thoáng mát, dễ giặt và dễ bảo quản nên được dùng may các loại áo ngực mặc thường ngày vì mang đến cảm giác thoải mái dễ chịu, tính năng chủ yếu để giữ và che bầu ngực. Cotton càng tốt thì càng sử dụng được lâu và độ mịn càng cao.
- Chất vải ren: Nhẹ nhàng, thanh nhã và gợi cảm, nội y ren là một trong số những thiết kế khêu gợi nhất vì nó có thể đem đến cho phái đẹp sức gợi cảm mang tính khiêu khích trong tình dục. Ren cũng có thể giặt bằng máy giặt hay bằng tay. Thoạt đầu ren được sáng kiến từ chất vải khác như linen, lụa có màu vàng, bạc óng ánh. Ngày nay, ren thường làm từ chất cotton hay được kết cấu từ những sợi tổng hợp nhân tạo dạng mảnh.
- Chất vải lụa: Là một trong số những chất vải được xếp vào loại sang trọng và vương giả. Nội y làm từ lụa cũng cho người mặc vẻ đẹp quyến rũ đầy quyền uy. Lụa mềm mại, sáng bóng và tự nhiên. Nội y được làm từ lụa có thể rất đắt tiền nhưng nó sẽ khiến bạn không tiếc nếu được sở hữu một chiếc váy ngủ bằng lụa bởi nó có tính lâu bền, thời trang và đặc biệt làm cho bạn lộng lẫy hơn trong ánh đèn.
- Chất vải satin: Là chất vải xốp, bóng mịn, nó có thể tạo độ phản quang khi ánh sáng trắng chiếu vào. Satin là sự liên kết rất bền chặt của những sợi vải tơ cực nhỏ của lụa, nylon và polyester (sợi nhân tạo). Nó có độ mềm, mịn, bóng… chính vì vậy, lụa và satin rất hay bị nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên, satin thường xốp hơn lụa rất nhiều bởi có chất nylon và sợi nhân tạo. Lụa và satin có thể xu nịnh vóc dáng của phụ nữ thêm mềm mại và lộng lẫy hơn.
- Chất vải Chiffon: Chiffon nhẹ, mỏng có một chút co giãn và cho người mặc cảm giác như không mặc gì trên người. Tuy nhiên, bề mặt của vải Chiffon hơi thô, ráp. Xuất xứ của chất vải này là sự pha trộn của lụa, cotton hay sợi tổng hợp. Thành phần trong chiffon cũng có nhiều polyester và có sử dụng thuốc nhuộm tạo thành nhiều màu sắc khác nhau.
- Chất vải Tulle (tuyn): Vải tuyn nhẹ, mỏng mềm như lụa, trong đó có thành phần của các chất vải khác như lụa, cotton, hay nylon. Vải tuyn rất nhẹ nó được kết cấu giống dạng lưới. Mắt lưới đồng dạng giống như những lỗ kim chỉ.
- Chất vải Spandex, Lycra hay Elastane: Đều là những dạng vải sợi nhân tạo tổng hợp. Nó thường được sử dụng để làm đai, cạp của hệ thống nội y, đồ bơi và hàng dệt kim. Chất vải này rất bền và có độ co giãn tốt. Lycra thường được pha trộn với nylon, lụa, polyester hay cotton. Chất vải này cũng không thích hợp với nhiệt độ nóng. Chúng có thể làm quai áo nịt, có thể kéo dài ra (thường hay gọi là chun). Giặt những loại quần áo có chứa chất vải này nên tránh nước nóng.
- Chất vải Polyester: Polyester thường thô và dày hơn được pha trộn lẫn chất Lycra. Chất vải này thích hợp hơn với may quần áo bình thường. Với nội y, nó chỉ là thành phần phụ được pha trộn với các chất khác.
- Chất vải Microfiber: Microfiber được pha trộn bởi polyester và poliamit. Nó rất sáng, xốp và nhẹ mỏng như làn da. Chất này thường được sử dụng trong dạng tất da chân, những loại nội y mỏng màu da. Các mẫu nội y bó chẽn, nội y cưới luôn được sử dụng bởi chất liệu này. Nó giúp người mặc khoe mẽ đường cong cơ thể gợi cảm mà không gặp cản trở nào về độ giày của chất vải.
- Chất vải Polyamide (Nylon): Nylon là chất vải nhẹ, mỏng nhưng luôn tạo khuôn dáng cho cơ thể. Nó cũng được sử dụng khá nhiều cho các thiết kế nội y trong dạng mịn, dẻo và dai. Thông thường nylon cũng được pha trộn với chất polyester (sợi nhân tạo tổng hợp).
- Chất PVC (nhựa vinyl) và latex (nhựa): Cả hai chất này đều được sử dụng trong ngành công nghiệp thời trang như sáng tạo ra các đồ da, thắt lưng, dây da, túi, ví và giày dép… tất nhiên cũng được thiết kế cho hệ thống nội y của phụ nữ. PVC (nhựa tổng hợp) không thấm nước, nhưng nhược điểm của nó là chứa chất độc gây ung thư. Vì vậy, chúng ta rất cẩn trọng khi mặc những đồ này khi tiếp xúc với da. Chất nhựa này cũng làm dây áo lót, và trang trí cho hệ thống quần áo lót dây làm gia vị cho ‘buồng ngủ’ thêm gợi cảm. Một vài cách bảo dưỡng đồ da, nhựa tổng hợp: Bạn nên dùng dầu, thuốc mỡ bôi trơn, và các dung dịch hòa tan làm mềm mại hơn cho đồ da. Những loại kem đánh bóng cho da bền và tốt hơn.
Dựa trên sự nghiên cứu về đặc điểm áo lót ngực cho thấy, để lựa chọn được áo lót ngực phù hợp thì các yếu tố về đặc điểm kỹ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ. Từ đó chúng ta xác định được đặc điểm vật liệu và nguyên liệu sử dụng phù hợp.
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp đặc điểm vật liệu chi tiết
STT |
Tên chi tiết |
Đặc điêm vật liệu |
1 |
Vải bọc quả áo |
Vải cotton dệt kim, ren, lưới,… |
2 |
Đệm lót |
Mouse tổng hợp hoạt tính |
3 |
Vải lót bên trong quả áo |
Vải lưới dệt kim |
4 |
Dây quai áo |
Băng co giãn |
5 |
Bản dây lưng |
Vải dệt kim, băng viền co giãn |
6 |
Móc cài, mắt cài |
Sắt |
7 |
Khuy cài, khuy trượt |
Sắt, nhựa |
8 |
Gọng áo |
Sắt, nhựa |
9 |
Dây viền trang trí |
Các loại dây viền ren co giãn |
3. KẾT LUẬN
Áo lót ngực có lịch sử hình thành và phát triển rất lâu đời và chất liệu cấu tạo nên sản phẩm cũng rất đa dạng và phong phú, từ các lọai vải có nguồn gốc tự nhiên cho đến các loại vải có nguồn gốc nhân tạo.
Để chọn được một chiếc áo phù hợp có tác dụng chỉnh hình và thoải mái khi mặc trước tiên phải hiểu được đặc điểm kỹ thuật của nó, đó là một vấn đề rất được nhiều chị em phụ nữ quan tâm. Bài viết “Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật áo lót ngực” là cơ sở để độc giả tìm hiểu sâu hơn về chức năng, cấu tạo, chất liệu để thiết kế và may áo lót ngực. Bài viết cũng đề cập rất chi tiết đến các yêu cầu của áo lót ngực đảm bảo tính tiện ích, vệ sinh an toàn và thẩm mỹ. Đây cũng là những nghiên cứu giúp cho độc giả lựa chọn áo ngực sao cho phù hợp với đặc điểm cơ thể người mặc, điều kiện khí hậu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Guo Mengna,Victor E. Kuzmichev, September 2013. “Pressure and comfort perception in the system “ female body- dress”’. AUTEX Research Journal, Vol. 13, No 3.
[2] Hong Liu, Donongssheng Chen, Qufu Wei và Ruru Pan, 06 Sep 2012. “An investigation into the bust girth range of pressure comfort garment based on elastic sports vest”.
[3] Zi-Min Jin, Yu-Xiu Yan, Xiao-Ju Luo, Jian-Wei Tao, 2008. “A Study on the Dynamic Pressure Comfort of Tight Seamless Sportswear”. JFBI Vol.1 No.3.
[4] Lâm Thị Phương Thùy, 2016. “ Nghiên cứu xác định áp lực lên cơ thê nữ thanh niên Việt Nam khi mặc áo lót ngực”. Luận văn thạc sĩ kỹ thuật công nghệ vật liệu dệt may, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[5] Nguyễn Quốc Toản, Đinh Văn Hải, Phan Thanh Thảo; “Nghiên cứu xác định định áp lực tiện nghi lên cơ thể nữ thanh niên Việt Nam trong quá trình mặc quần định hình tạo dáng cơ thể”; Tạp chí Khoa học và Công nghệ các trường kỹ thuật .
[6] Phan Thanh Thảo ,“Thiết bị đo áp lực của trang phục lên cơ thể người sử dụng cảm biến áp khí”; Chuyên đề nghiên cứu, đề tài NCKH cấp Bộ mã số B2017-BKA-54.
[7] TCVN 5782 – 2009.
[8] Hà Thị Định, 2018. “Nghiên cứu thực nghiệm đo áp lực của quần áo bó sát lên cơ thể nữ thanh niên thành phố Hà Nội độ tuổi từ 18 đến 25”. Luận văn thạc sĩ kỹ thuật công nghệ vật liệu dệt may, Đại học Bách Khoa Hà Nội.