Trang chủ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA TIN HỌC - NGOẠI NGỮ

8 cấu trúc ngữ pháp dễ gây nhầm lẫn & cách xử lý

Ngày đăng: 03:20 - 19/07/2023 Lượt xem: 397
Ngữ pháp tiếng Anh không những khó mà còn dễ gây nhầm lẫn khi sử dụng, đôi khi khiến người dùng không thể hiểu rõ. Từ trật tự các tính từ cho đến cấu trúc mệnh đề quan hệ “whom” & “who”, dưới đây là một số mẹo tôi đã tự mình rút ra được khi đối mặt với 8 cấu trúc ngữ pháp này. Bạn hãy kéo xuống dưới để xem thêm nhé!
 

 
  • Vì sao ngữ pháp tiếng Anh lại dễ gây nhức đầu vậy???
Tiếng Anh là một ngôn ngữ tổng hòa của nhiều loại ngôn ngữ khác. Có kha khá từ trong tiếng Anh bắt nguồn từ tiếng Pháp & tiếng Latinh. Rất nhiều trong số đó đến từ các tiếng Angles, Saxons hay Jutes - Đây là những nhóm người đã định cư ở Anh từ hơn 1000 năm về trước, trước cả khi nước Anh được hoàn toàn hình thành & thống nhất.
Bởi vậy nên ngữ pháp tiếng Anh có một nhóm dựa vào ngôn ngữ một nước, một nhóm khác lại dựa vào ngôn ngữ của một nước khác, vậy nên tiếng Anh không theo một tiêu chuẩn hay quy tắc nhất định. Đây cũng là lý do vì sao cách phát âm trong tiếng Anh cũng không theo một tiêu chuẩn chung.
  • Vậy chúng ta có thể học tiếng Anh mà không cần phải học ngữ pháp không???
Câu trả lời là vừa có vừa không. Những người bản địa thì trước khi đến trường đều học tiếng Anh mà không cần ngữ pháp. Nhưng cách trẻ em học tiếng Anh thì khác với người lớn. Mặc dù cách học tiếng Anh chỉ dựa vào ngữ pháp không là khá tệ hại, nhưng việc học ngữ pháp sẽ giúp bạn nói tiếng Anh chuẩn hơn, cũng sẽ giúp bạn tìm ra các lỗi sai mình mắc phải trong quá trình học. Vậy nên tôi khuyên bạn nên có phần luyện tập ngữ pháp trong quá trình học (đừng có quá dựa dẫm vào ứng dụng Grammarly!!!). Các mẹo dưới đây sẽ giúp bạn xử lý những phần ngữ pháp nhỏ, nhưng dễ gây nhức đầu trong tiếng Anh. Hy vọng bạn thấy nó hữu ích!
  1. Its & It’s
Bạn muốn giỏi ngữ pháp hơn nhiều người bản xứ? Đây là một khía cạnh mà bạn có thể cải thiện, bởi vì nhiều người bản ngữ cũng sẽ mắc lỗi sai về ngữ pháp.
'Its' không có dấu nháy đơn là hình thức sở hữu. Chúng ta thấy nó trong những câu như thế này:
Con mèo liếm đuôi của nó - The cat licked its tail.
Điện thoại nằm gọn trong đế cắm, như thế này - The phone fits into its docking station, like this.
Cái đuôi thuộc về con mèo - The tail belongs to the cat.
Trạm nối thuộc về điện thoại - The docking station belongs to the phone.
Đó là lý do chúng ta gọi cấu trúc ngữ pháp này là sở hữu.
'It's' với dấu nháy đơn là chữ viết tắt của it is:
It’s raining. (It is raining.)
It’s nice to see you. (It’s nice to see you.)
Đôi khi, chúng ta sử dụng 'it's' như một cách viết tắt của it has:
It’s been raining. (It has been raining.)
  1. Whom & Who
“Whom” & “who” là 2 đại từ dễ gây nhầm lẫn & khó khăn cho học sinh khi học & làm bài tập vận dụng về 2 đại từ này ở lớp. Nhưng trong thực tế, học sinh hiếm khi nghe thấy người bản ngữ sử dụng đại từ tân ngữ “whom”. Lý do là tại sao?
Từ ngữ có thể lỗi mốt và không còn được sử dụng phổ biến nữa. “Whom” là một trong những từ đó. “Shall” là một ví dụ điển hình khác.
Tuy nhiên, theo quy tắc ngữ pháp, chúng ta phải sử dụng “whom” chứ không phải “who” sau giới từ, chẳng hạn như sau “to” hoặc “for”. Vậy người bản ngữ sử dụng các từ đó như thế nào? Họ chỉ đơn giản là tránh việc dùng cấu trúc câu này.
Ví dụ, thay vì hỏi, khi trả lời điện thoại, “To whom do you wish to speak?”, chúng ta chỉ cần sửa nó thành “Who would you like to speak to?”.
Đề xuất của tôi rất đơn giản, nếu bạn thấy khi nói mình hay nhầm lẫn giữa “whom” & “who” thì chỉ cần tránh đặt câu với “whom” là được.
 
 
  1. I were?
Câu điều kiện là câu nêu một điều kiện có thể xảy ra, thường đi kèm với từ “IF”. Câu điều kiện trong tiếng Anh phức tạp một cách không cần thiết. Chúng ta có câu điều kiện thứ nhất, câu điều kiện thứ hai, câu điều kiện thứ ba và thậm chí có thứ gọi là câu điều kiện số 0!
Và nhiều câu 'if' trong cuộc sống thực không phù hợp với bất kỳ loại nào trong số trên!
Nhưng có lẽ khó hiểu nhất là câu điều kiện thứ hai, mô tả một 'tình huống không có thực hoặc tưởng tượng ra'. Hãy xem một ví dụ:
“Nếu tôi là một siêu anh hùng, tôi sẽ gọi mình là Wonderdude - If I were a superhero, I would call myself Wonderdude.”
Chúng ta sử dụng IF cộng với dạng quá khứ của động từ, cộng với một mệnh đề với WOULD. Nhưng bạn có để ý phần đầu tiên: “I were - TÔI ĐÔ không?
Điều này được gọi là tâm trạng giả định và nó rất khó hiểu… nhưng tôi có một mẹo cho bạn đó là: quên giả định đi và chỉ nói câu như thế này
“Nếu tôi là một siêu anh hùng, tôi sẽ gọi mình là Wonderdude. If I was a superhero, I would call myself Wonderdude.”
Nó không chính xác về mặt “kỹ thuật”, nhưng nhiều người bản ngữ chỉ nói theo cách này (khoảng 50% khi tôi nghiên cứu nó trên Google).
Vậy tại sao lại tự làm khó mình? Dù sao đi nữa, cách "sai" này nghe hay hơn và đó là cách một người bản ngữ nói.
  1. Một từ kết thúc đuôi -ed sẽ không thực sự luôn chỉ quá khứ
Đúng, -ED có thể biểu thị thì quá khứ, nhưng cũng có những cách sử dụng khác. Nhiều quá khứ phân từ kết thúc bằng -ED, nhưng chúng ta sử dụng chúng với thì hoàn thành và thể bị động:
Tôi sẽ giao nó vào thứ Sáu - I will have delivered it by Friday. (Tương lai hoàn thành, KHÔNG phải thì quá khứ)
Nó sẽ được giao vào thứ Sáu - It will be delivered on Friday.  (Bị động, KHÔNG quá khứ)
Những chiếc xe này được sản xuất tại Nhật Bản - These cars are manufactured in Japan.   (Bị động, KHÔNG quá khứ)
Chúng ta cũng dùng một số tính từ với -ed, đặc biệt là tính từ mô tả cảm xúc:
Tôi bị bối rối - I am confused. (Thì hiện tại)
Cô ấy hào hứng với bữa tiệc - She’s excited about the party.  (Thì hiện tại)
 
  1. Is & Are đi với đội & nhóm
Tôi thường bảo học sinh của mình hãy nghĩ một chủ ngữ tương đương với “It” hay “They”.
Ví dụ:
Con mèo đang đói - The cat is hungry.
Những con mèo đang đói - The cats are hungry.
Chúng ta sử dụng “is” trong ví dụ đầu tiên, bởi vì “the cat” tương đương với “It” (it is…). Chúng ta sử dụng “is” trong ví dụ thứ hai vì “the cats” tương đương với “They” (họ là…).
Nhưng còn câu này thì sao?
Nhóm nghiên cứu hài lòng với kết quả - The team is/are happy with the result.
Cả hai cách dùng đều đúng. Chúng ta có thể coi một nhóm là “it - nó” (một thực thể duy nhất) và nói “nhóm là – the team is…” hoặc chúng ta có thể coi một nhóm là “they - họ” (các bộ phận riêng lẻ) và chúng ta có thể nói “nhóm là – the team are…”. Nó phụ thuộc vào cách bạn muốn thể hiện nó.
Các từ khác có chức năng tương tự là ủy ban - committee, hội đồng - panel, nhóm - group, hội đồng - council và nhiều từ khác mô tả một nhóm người hoặc đối tượng.
  1. FEW vs A FEW
Đây là một ví dụ mà nếu bạn sai ngữ pháp, bạn có thể sẽ truyền tải một thông điệp với ý nghĩa ngược lại hoàn toàn với ý nghĩa ban đầu!
“A few” có nghĩa là “một số”. “Few” có nghĩa là “không nhiều”.
Bạn vẫn có thể nghĩ rằng hai nghĩa của 2 từ này khá giống nhau, nhưng hãy nhìn kỹ hơn. Một thể hiện sự tích cực và một cái khác thể hiện sự tiêu cực. Hãy xem một ví dụ:
Một vài người đã đăng ký khóa học - A few people signed up for the course. (Some people signed up for it.)
Rất ít người đăng ký khóa học -  Few people signed up for the course. (Not many people signed up for it.)
Câu đầu tiên thể hiện sự tích cực. Đó là một điều tốt khi đã có một số người đăng ký khóa học. Câu thứ hai là phủ định. Không có nhiều người đăng ký và đó là một điều xấu.
Little và a little cũng được áp dụng tương tự với danh từ không đếm được:
Chúng tôi đã thu được một ít thông tin từ tên gián điệp - We gained a little information from the spy. (some information)
Chúng tôi thu được rất ít thông tin từ tên gián điệp - We gained little information from the spy.  (not much information)
  1. Thứ tự các tính từ
Đúng vậy, tiếng Anh là một ngôn ngữ gây nhức đầu đến mức chúng ta thậm chí còn có các quy tắc về thứ tự của tính từ.
Các thứ tự đó sẽ đứng theo vị trí như thế này:
1 ý kiến - opinion
2 kích thước - size
3 chất lượng thể chất – physical quality
4 hình dạng - shape
5 tuổi - age
6 màu - colour
7 nguồn gốc - origin
8 chất liệu - material
9 loại – type
10 mục đích – purpose
Vì vậy, thật sai lầm khi nói, “a round, big, pink, Turkish table” bởi vì kích thước nên đi trước hình dạng. Nó phải là “a big, round, pink, Turkish table”!
Các giáo trình tiếng Anh thường có một chương về chủ đề này, thường có một biểu đồ đẹp mắt. Nhưng rõ ràng là bạn không thể dừng nói lại và lôi ra một biểu đồ bất cứ khi nào bạn đang muốn mô tả điều gì đó để sắp xếp thứ tự các tính từ cho đúng.
Đề xuất của tôi là bỏ qua quy tắc này và chỉ cần nói những gì nghe có vẻ đúng với bạn.
Quy tắc cuối cùng là quy tắc kỳ lạ nhất.
 
 
  1. Thật ra thì không có một quy tắc ngữ pháp chuẩn mực hoàn toàn nào trong tiếng Anh
 Chúng ta vừa xem hết một loạt các quy tắc ngữ pháp khó hiểu và bây giờ bạn nói “không có quy tắc ngữ pháp nào chuẩn mực trong tiếng Anh”.
Đối với tiếng Pháp, có một tổ chức tên là Académie Française. Tổ chức này đặt ra các quy tắc cho ngôn ngữ Pháp. Vai trò của tổ chức đó là đảm bảo rằng mọi người nói tiếng Pháp một cách chính xác… theo cách mà Académie mong muốn. Nhưng tương đương với Académie Française cho tiếng Anh là gì?
Không hề có một tổ chức nào như vậy. Từ điển tiếng Anh Oxford? Không, đó là một cuốn từ điển và không liên quan đến ngữ pháp. Hội đồng Anh (British Council) cũng chỉ được lập ra với mục đích là tổ chức & kiểm soát kỳ thi IELTS (1 chứng chỉ được công nhận rộng rãi bởi nhiều tổ chức vì khả năng đo đạc năng lực sử dụng tiếng Anh của nhiều thí sinh), nhưng nó không phải là tổ chức bắt tất cả người học tiếng Anh phải nói, viết, nghe hay đọc với phần ngữ pháp không một lỗi sai.
Tiếng Anh có các nguyên lý riêng của nó – cách một người dùng tiếng Anh như nào thì tiếng Anh sẽ vận hành theo cách như vậy. “A few” khác với “few” đơn giản vì đó là cách mà phần lớn người bản ngữ sử dụng nó.
Ngôn ngữ có các quy tắc, nhưng về mặt kỹ thuật mà nói, nếu không có cơ quan quản lý đặt ra các quy tắc này thì chúng không thực sự tồn tại. Đó chỉ là cách chúng ta sử dụng chúng theo ý hiểu của mình như thế nào. Nhưng giống như xây nhà, một căn nhà sẽ không đứng vững lâu được với thời gian nếu nó có một nền móng yếu kém. Việc nắm vững các phần nền móng của một ngôn ngữ (các quy tắc ngữ pháp cơ bản) vẫn là cần thiết cho hành trình học ngôn ngữ lâu dài về sau. Khi bạn học tiếp lên cao hơn & thấy một số cấu trúc câu khá phức tạp để áp dụng hay nhớ, hay đã lỗi thời để học & áp dụng nó vào thực tế thì chúng ta cần linh hoạt.
Các quy tắc ngữ pháp trong tiếng Anh thường linh hoạt (the team is/ the team are). Có một số mà chúng ta có thể bỏ qua hoàn toàn (whom). Hay ít nhất cũng nên nhớ & phân biệt được quy tắc (a few/few).
Hy vọng qua những chia sẻ chi tiết ở trên sẽ mang lại hiệu quả cho việc học tiếng Anh của bạn.
 
(Tham khảo: https://www.leonardoenglish.com/blog/8-confusing-english-grammar-rules )
Hoàng Thu Uyên - Khoa THNN

© Bản quyền 2017 thuộc về Trường Đại Học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
Online: 509 Tổng truy cập: 27.762.701