Năm học 2018 – 2019, trường Đại học công nghiệp Dệt May Hà Nội đã tổ chức cấp bằng tốt nghiệp cho 779 sinh viên tốt nghiệp các ngành cao đẳng chính quy của nhà trường, kết quả khảo sát ngay tại thời điểm phát bằng đạt 93% sinh viên tốt nghiệp phản hồi, thể hiện sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các cựu sinh viên nhà trường.
Kết quả khảo sát sinh viên tốt nghiệp cụ thể như sau:
- Tỉ lệ việc làm trong vòng 3 tháng sau tốt nghiệp năm 2019 cho thấy tỉ lệ việc làm các ngành Thiết kế thời trang và Công nghệ sợi dệt ở mức cao nhất trong các nhóm ngành, các khối ngành khác vẫn giữ mức tỉ lệ việc làm tương đối ổn định qua các năm, thể hiện ở một số ngành có tỉ lệ tuyển sinh ổn định hàng năm
Ngành
|
Tỉ lệ khảo sát trong vòng 3 tháng sau tốt nghiệp về tình hình việc làm
|
2019
|
2018
|
2017
|
Công nghệ may
|
71%
|
71%
|
70%
|
Thiết kế thời trang
|
92%
|
84%
|
79%
|
Công nghệ KT cơ khí
|
64%
|
54%
|
68%
|
Thu nhập trung bình chung của SVTN năm 2019 trong vòng 3 tháng sau tốt nghiệp là 5.94, so với chỉ số thu nhập TBC của các năm khảo sát cùng thời điểm không thay đổi nhiều so với mức tăng lương bình quân hằng năm, cụ thể:
Mức thu nhập trung bình trong vòng 3 tháng sau tốt nghiệp
|
2019
|
2018
|
2017
|
5.94
|
5.0
|
6.03
|
Mức thu nhập của sinh viên tốt nghiệp năm 2019 trong vòng 3 tháng sau tốt nghiệp so với các năm khảo sát cùng thời điểm tỉ lệ sinh viên có thu nhập trong khoảng 5-8 triệu có tỉ lệ tăng theo các năm khảo sát, cụ thể
SVTN thời điểm trong vòng 3 tháng sau tốt nghiệp
|
Tỉ lệ thu nhập theo các mức độ cao của SVTN trong khoảng 3 tháng sau tốt nghiệp
|
Trên 5-8 triệu
|
Trên 8-12 triệu
|
Trên 12 triệu
|
Tổng mức thu nhập từ 5 triệu trở lên
|
2017
|
53%
|
3%
|
1%
|
57%
|
2018
|
56.1%
|
5.2%
|
0.3%
|
61.6%
|
2019
|
63.93%
|
9.59%
|
0.46%
|
73.98%
|
Tỷ lệ SVTN làm ở các vị trí quản lý và nhân viên kỹ thuật là 72.1% tăng so với các năm khảo sát ở cùng thời điểm, cụ thể:
Tỉ lệ SVTN làm ở các vị trí quản lý và nhân viên kỹ thuật
|
2019
|
2018
|
2017
|
72.1%
|
47%
|
39%
|
Kết quả này cho thấy SVTN đáp ứng tốt yêu cầu công việc tại doanh nghiệp ở các vị trí được đào tạo. Kết quả còn chỉ ra, nhu cầu cần nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực được qua đào tạo của doanh nghiệp tăng cao thể hiện ở kết quả tỉ lệ tăng, cụ thể các vị trí năm 2019:
Vị trí việc làm ở các vị trí quản lý và nhân viên KT
|
Tỉ lệ
|
Vị trí việc làm ở các vị trí quản lý và nhân viên KT
|
Tỉ lệ
|
Tổ trưởng, trưởng nhóm
|
1%
|
IE, QA, QC, FQA, FQC,...
|
17%
|
Giáo viên đào tạo
|
1%
|
Merchandiser
|
1%
|
KT rải chuyền
|
1%
|
KCS
|
3%
|
Nhân viên CAD, giác sơ đồ
|
3%
|
Thiết kế mẫu rập, ra rập mẫu
|
1.1%
|
Nhân viên thiết kế và may mẫu
|
15%
|
|
|
Nhân viên phòng KT, cơ điện
|
29%
|
|
|
Tỉ lệ SVTN làm ở các lĩnh vực khác (trái ngành) trong vòng 3 tháng sau tốt nghiệp là 7.5% so với tỉ lệ các năm khảo sát cùng thời điểm, giảm tỉ lệ SVTN làm việc trái ngành khi mới ra trường, cụ thể:
Tỉ lệ SVTN làm ở các lĩnh vực khác (Trái ngành)
|
2019
|
2018
|
2017
|
7.5%
|
11%
|
15%
|
Kết quả trên cho thấy sự phát triển ổn định của ngành Dệt May và hướng đào tạo của nhà trường đảm bảo cho người lao động làm việc ổn định và đúng ngành nghề đã được đào tạo.
Trung Nguyễn