Trang chủ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI

Ngày đăng: 09:25 - 09/09/2020 Lượt xem: 7.325
 
Tác giả: Ngô Thị Thu Giang - Khoa Tin học, Ngoại Ngữ.
 
1. Mở đầu
Năng lực thông tin là một trong những kiến thức, kĩ năng then chốt, cần thiết, là điều kiện tiên quyết cho việc học tập suốt đời, cho phép người học chủ động tham gia vào quá trình học tập, tự kiểm soát quá trình học tập và nghiên cứu. Yêu cầu đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên ngày nay trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong trường đại học. Sinh viên không những cần trang bị năng lực thông tin để sử dụng thành thạo thư viện, phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu mà cần phải hiểu rõ về năng lực thông tin và vai trò của nó trong thời đại mới. Hoàn thiện năng lực thông tin song song với quá trình học tập và rèn luyện tại trường, đáp ứng yêu cầu về nhân lực của xã hội hậu công nghiệp với đỉnh điểm là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Trước thực trạng này, công tác triển khai đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên không còn là nhiệm vụ của thư viện trường mà trở thành một phần quan trọng trong chương trình giáo dục đại học.

2. Khái quát về năng lực thông tin
2.1. Quan niệm về năng lực thông tin
Theo định nghĩa của Alexandria Proclamation cho rằng “năng lực thông tin là khả năng con người nhận biết nhu cầu tin, tìm kiếm và đánh giá chất lượng thông tin, lưu trữ và truy cập thông tin, làm cho thông tin có ý nghĩa, sử dụng đúng và ứng dụng các thông tin đó để tạo ra các tri thức thông tin mới”.
Theo SCONUL (Society of College, National and University Library) “năng lực thông tin là một thuật ngữ trong đó bao trùm các khái niệm về kiến thức thông tin, truyền thông, thông tin âm thanh, thông tin hình ảnh, thông tin học thuật, khả năng xử lý thông tin, truy cập và quản lý thông tin”. Trong khi đó tác giả McKie và nhiều nhà nghiên cứu với định nghĩa năng lực thông tin “là khả năng nhận biết được nhu cầu tin, có khả năng tìm kiếm thông tin, sử dụng thông tin hiệu quả đúng nhu cầu cũng như áp dụng các kỹ năng này vào việc học tập suốt đời".
Tuy nhiên, Hiệp hội thư viện Hoàng gia Anh lại đưa ra định nghĩa về năng lực thông tin được biết đến khi con người cần thông tin, muốn tìm thông tin ở đâu, làm thế nào để đánh giá, sử dụng và giao tiếp thông tin ở cách thức đúng đạo đức và pháp luật.
Tóm lại, năng lực thông tin là khả năng có thể xác định, tìm kiếm, truy cập và đánh giá nguồn thông tin một cách hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu tin và sử dụng thông tin đúng đạo đức và pháp luật. [1]

2.2. Vai trò của năng lực thông tin đối với sinh viên
2.2.1. Nâng cao chất lượng học tập

Trong quá trình học tập, sinh viên không chỉ đơn thuần là nghe giảng trên lớp, mà cần phải nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu để tích lũy được kiến thức. sinh viên sẽ phải tự học, tự nghiên cứu ở thư viện, tại nhà hoặc bất cứ nơi đâu. Hiệp hội các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ đã khẳng định người có năng lực thông tin (NLTT) là người học được cách thức để học, biết cách tổ chức tri thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin. Họ là những người đã được chuẩn bị cho khả năng học tập suốt đời, bởi lẽ họ luôn tìm được thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ động. Điều đó chứng tỏ rằng năng lực thông tin có vai trò đặc biệt đối với việc nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.[2]

2.2.2. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học
Ngày nay, khi khoa học và công nghệ phát triển, có nhiều vấn đề mới nảy sinh trong khoa học, xu thế khoa học liên ngành luôn được quan tâm. Chính điều đó đòi hỏi sinh viên phải tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau ở nhiều lĩnh vực. Việc NCKH ngày càng đòi hỏi cao và phức tạp trước khối lượng thông tin vô cùng lớn, nhất là sự bùng nổ thông tin trực tuyến. Đứng trước sự tiếp cận thông tin nhiều như vậy, sinh viên phải chọn lọc thông tin tin cậy, có giá trị và phù hợp với yêu cầu của đề tài. Nếu sinh viên có NLTT sẽ giúp họ biết kỹ năng khai thác, phân tích, đánh giá, tổng hợp, và sử dụng thông tin hiệu quả.
Trong NCKH đòi hỏi một lượng thông tin lớn giúp cho việc trích dẫn, tham khảo trong đề tài. Để tránh tình trạng đạo văn sinh viên cần phải có thông tin các nguồn tài liệu trích dẫn đầy đủ. Để làm được điều này, người nghiên cứu phải có hiểu biết về pháp luật, luật bản quyền, luật sở hữu trí tuệ, đạo đức nghề nghiệp. Chính năng lực thông tin sẽ giúp họ làm tốt được vấn đề này. Như vậy, để có những sản phẩm, những công trình khoa học chất lượng ứng dụng vào thực tiễn đời sống xã hội đòi hỏi sinh viên phải thực hiện quá trình nghiên cứu một cách nghiêm túc và tinh thần trách nhiệm cao. NLTT là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực và hiệu quả giúp hoạt động NCKH diễn ra một cách thường xuyên và thuận lợi, góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu, rút ngắn quá trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn.

2.2.3. Trợ giúp giải quyết các vấn đề khác
a. Năng lực thông tin với việc phát triển kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm là khả năng ứng xử, nhạy bén với công việc và giải quyết khó khăn một cách nhanh nhất, hạn chế tối đa những rủi ro công việc mà những điều này giảng đường đại học không thể truyền đạt cho sinh viên. Không những thế, kỹ năng mềm còn là nghệ thuật ứng xử của bạn với các đồng nghiệp, cộng sự, với cấp trên và với tất cả mọi người mà bạn quen biết. Nó sẽ giúp cho những mối quan hệ của bạn trở nên tốt đẹp. Khi sinh viên có NLTT họ sẽ phát triển kỹ năng mềm trong mọi hoạt động của mình. Kỹ năng mềm giúp sinh viên có khả năng như: Khả năng thích nghi, kiên nhẫn, cập nhật thông tin, tự quản thời gian, khả năng xử trí xung đột, khả năng truyền đạt thông tin, khả năng về máy móc công nghệ, khả năng lãnh đạo, khả năng làm việc nhóm, khả năng làm việc độc lập [2].

b. Năng lực thông tin với việc hiểu biết về các lĩnh trong cuộc sống

NLTT giúp sinh viên hiểu được quy cách, luật pháp và các vấn đề kinh tế, xã hội xung quanh thông tin. Đặc biệt hiểu biết về các vấn đề của luật bản quyền, luật sở hữu trí tuệ. NLTT giúp sinh viên có ý thức làm theo luật pháp, theo các quy tắc, chính sách của các tổ chức xã hội và quy ước nghề nghiệp, có liên quan đến việc truy cập và sử dụng thông tin, vận dụng tri thức vào cuộc sống. NLTT giúp sinh viên biết nhìn nhận việc sử dụng thông tin trong việc truyền bá các sản phẩm hoặc thuyết trình về một vấn đề nhất định.

NLTT của sinh viên là sự tổng hợp của rất nhiều yếu tố. Nó không chỉ trực tiếp quyết định đến chất lượng học tập, NCKH của sinh viên trong nhà trường mà còn có khả năng hỗ trợ năng lực tự học, hiểu biết kiến thức ngoài nhà trường. NLTT giúp sinh viên hoàn thiện mình hơn trong cuộc sống, trong xã hội kinh tế tri thức [2].

2.3. Nội dung đào tạo năng lực thông tin cần thiết cho sinh viên
Để thực hiện được mục tiêu đào tạo NLTT cho sinh viên, đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực trong thời đại mới, cần xây dựng phương hướng đào tạo NLTT cho sinh viên từ cơ bản đến nâng cao, từ việc nhận biết yêu cầu tin; kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin; Kỹ năng thẩm định và đánh giá thông tin; kỹ năng sử dụng và tổ chức thông tin. Sau đây là một số nội dung cần thiết để đào tạo, bồi dưỡng giúp sinh viên phát triển năng lực thông tin của mình.

2.3.1. Kỹ năng nhận biết yêu cầu tin
Nhu cầu tin của sinh viên thường gắn liền với một môn học hoặc một công trình nghiên cứu khoa học, đó có thể là tài liệu tham khảo, thông tin phục vụ cho môn học hoặc công trình nghiên cứu. Có thể khái quát các bước để xác định yêu cầu tin như sau:
- Xác định lĩnh vực, các nội dung chính của môn học hoặc công trình nghiên cứu.
- Xác định các vấn đề cần hay mục tiêu của môn học hoặc công trình nghiên cứu đó đang hướng đến giải quyết.
- Tham khảo ý kiến của giảng viên về các kênh thông tin có thể tìm kiếm tài liệu phục vụ cho môn học hoặc công trình nghiên cứu.
- Từ các nội dung chính và mục tiêu của môn học, công trình nghiên cứu có thể khái quát thành những từ hay cụm từ đơn giản (từ khoá tìm kiếm), kết hợp với các toán tử luận lý (Boolean) được hỗ trợ trong các công cụ phục vụ tìm kiếm. Tiến hành tìm kiếm tài liệu hoặc thông tin tại thư viện, trên Internet hay từ các kênh thông tin được giảng viên hướng dẫn.

2.3.2. Kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin: Bao gồm các kỹ năng sau
- Xác định các công cụ tìm kiếm thông tin.
- Xây dựng chiến lược tìm tin.
- Tạo lập từ khóa để tìm tin hiệu quả.
- Tìm hiểu cách sử dụng thư viện/chính sách thư viện/các sản phẩm dịch vụ thư viện.
- Khai thác và thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau.[3]

2.3.3. Thẩm định và đánh giá thông tin
Với số lượng kết quả tìm kiếm cho mỗi yêu cầu tin, sinh viên cần đánh giá chất lượng kết quả để chọn những kết quả phù hợp nhất đối với yêu cầu tin của mình. Ngoài ra, với sự phát triển nhanh chóng của các nguồn tin trên Internet được lưu trữ với số lượng khổng lồ và số lượng ngày càng tăng; được cập nhật liên tục và nhanh chóng, dẫn đến thiếu tính ổn định; đa phần mang tính chất mở, phục vụ cộng đồng nên ai cũng có thể xuất bản thông tin lên Internet; chất lượng thông tin không đồng đều, khó kiểm soát. Vì vậy để đánh giá chất lượng của thông tin, chúng ta có thể dựa theo một số tiêu chí như sau:
- Thông tin chính tác giả đã tạo ra công trình đó, có thể bao gồm: Tên tác giả, nghề nghiệp, kinh nghiệm, trình độ, chức vụ, quá trình đào tạo của tác giả, hay những thông tin chứng thực khác… Một tác giả nổi tiếng thì đa phần các tài liệu của họ sẽ có giá trị tham khảo. Ngoài ra, nếu tài liệu là của tổ chức hay cơ quan thì thông tin của tổ chức hay cơ quan cũng có thể được xem xét để đánh giá.
- Nơi xuất bản: Thông tin từ cơ quan chính phủ, viện nghiên cứu, trường đại học thường đáng tin cậy hơn so với các cơ quan kinh doanh. Đối với tài liệu là web nên kiểm tra tên miền của tài liệu, ưu tiên các tên miền có phần mở rộng là .edu, .gov, .org...
- Mục đích: Một trang web thường được tạo dựng dựa trên các tiêu chí và mục đích đề ra. Cần xem xét các yếu tố về mục tiêu hoạt động, đối tượng và lĩnh vực trang web hướng đến, mức độ chuyển tải của thông tin… mà chúng ta sẽ đánh giá đây là một nguồn tin có giá trị.

- Tính cập nhật: Một tác phẩm có giá trị là phải có tính mới và đề cập những vấn đề hiện tại, được đánh giá thông qua thời gian tác phẩm xuất bản cũng như thời gian được cập nhật lần cuối nếu là trang web.
- Tính chính xác: Thông tin chính là phần quan trọng của tài liệu, việc xác định nguồn thông tin chính xác cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá tài liệu. Một trong những khía cạnh cần xem xét như: thông tin tham khảo có ghi rõ nguồn, số liệu có được lấy từ nguồn đáng tin cậy, đánh giá của chuyên gia thẩm định.
- Tính bao quát: Đánh giá thông qua mức độ học thuật của tác phẩm, có bao quát các khía cạnh của đề tài, có lấy đối tượng nghiên cứu làm trọng tâm. Bài viết phải mang tính đầy đủ, cần xác định là bản hoàn chỉnh hay là bản thảo, đối với trang web, có cung cấp toàn bộ tác phẩm không hay chỉ một trích đoạn của tác phẩm.
- Tính khách quan: Nguồn thông tin đáng tin cậy là nguồn thông tin được tạo  ra một cách khách quan không phụ thuộc quá nhiều yếu tố về cảm xúc. Cần xem xét nội dung có bị ảnh hưởng bởi thành kiến từ một phía, tác phẩm có sử dụng đúng ngôn từ dành cho học thuật, quan điểm của chính tác giả hay không.
- Tính phổ biến: Trong thời đại kết nối tri thức, một nguồn thông tin được xem là đáng tin cậy có thể đánh giá thông qua số lượng chia sẻ và tham khảo của nó. Cần xem xét tính phổ biến của tài liệu, được đánh giá bởi người dùng tin cũng như số lượng bài viết sử dụng nó như là tài liệu tham khảo.

2.3.4. Kiến thức, kỹ năng sử dụng thông tin và phòng tránh đạo văn: Bao gồm các nội dung
- Bản quyền và sở hữu trí tuệ.
- Đạo văn và phòng tránh lỗi đạo văn.
- Phương pháp trích dẫn và làm danh mục tài liệu tham khảo.
2.3.5. Kỹ năng trình bày thông tin: Bao gồm các nội dung
- Văn phong học thuật.
- Phương pháp viết bài luận khoa học.
2.3.6. Kỹ năng tổ chức thông tin: Bao gồm các nội dung
-  Mục tiêu và tầm quan trọng của tổ chức thông tin hiệu quả.
- Cách tổ chức và quản lý các nguồn thông tin khác nhau.
- Các công cụ quản lý các nguồn học liệu.
2.4. Các yếu tố tác động đến năng lực thông tin của sinh viên
Dorner và Gorman (2006) cho rằng, muốn phát triển chương trình NLTT cần xác định các yếu tố mang tính đặc thù của khu vực hay quốc gia, đặc biệt là yếu tố văn hóa và xã hội. Có 5 yếu tố chính tác động đến phát triển NLTT của sinh viên, đó là: Chính sách về phát triển NLTT của các trường đại học; nhận thức của các bên liên quan; phương pháp giảng dạy của giảng viên; phương pháp học tập của sinh viên, và năng lực của cán bộ thư viện.

2.4.1. Chính sách phát triển NLTT và nhận thức của các bên liên quan
Chính sách phát triển NLTT và nhận thức của các bên liên quan, đặc biệt là nhận thức của các cấp lãnh đạo đóng vai trò quan trọng nhất trong việc phát triển NLTT của sinh viên. Chính sách là cơ sở và căn cứ để xây dựng các chương trình phát triển NLTT cho sinh viên trong trường đại học. Tuy nhiên, để đưa một nội dung mới vào chương trình đào tạo, đặc biệt là ở quy mô cấp trường là không đơn giản. Điều này liên quan đến cấu trúc chương trình đào tạo, sự phối hợp giữa các phòng chức năng và khoa trong trường, đặc biệt là cách nhìn nhận của họ về vai trò và tầm quan trọng của NLTT ở mức độ nào sẽ quyết định đến việc có triển khai chương trình NLTT. Do vậy, ngoài việc có một chính sách làm cơ sở, cần có chiến lược truyền thông nội bộ để đạt được sự đồng thuận trong cách tiếp cận về nội dung mới này.
2.4.2. Phương pháp giảng dạy của giảng viên
Phương pháp giảng dạy của giảng viên sẽ tác động tích cực hoặc tiêu cực đến NLTT của sinh viên. Nếu giảng viên lấy người học làm trung tâm, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học, đưa ra yêu cầu công việc cụ thể và buộc sinh viên phải tự tìm tòi và khám phá, thì sinh viên sẽ phát triển NLTT tốt hơn. Ở chiều ngược lại, nếu giảng viên chỉ áp dụng phương pháp đơn thuần là ghi nhớ kiến thức, đưa ra rất ít tài liệu đọc thêm và kiểm tra theo một giáo trình cụ thể thì khả năng tìm kiếm, khai phá tri thức của sinh viên bị hạn chế, và dẫn đến NLTT của sinh viên ít có cơ hội được nâng cao.
2.4.3. Phương pháp học tập của sinh viên
Phương pháp học tập của sinh viên phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp giảng dạy của giảng viên, tuy nhiên yếu tố này có tính độc lập tương đối của nó. Nếu sinh viên chủ động tìm kiếm tri thức để học tập, tích lũy kiến thức cho công việc và tương lai, họ sẽ tự trang bị cho mình những NLTT để có thể chủ động trong quá tìm kiếm tài liệu phục vụ quá trình học tập của mình. Ở chiều ngược lại, nếu sinh viên chỉ xác định học cho qua, họ sẽ thụ động, chỉ dựa vào bài giảng của thầy để học và trả bài. Việc này sẽ hạn chế rất nhiều năng lực chủ động và sáng tạo của bản thân. Phương pháp học tập của sinh viên bị tác động bởi hứng thú và động lực học tập. Hứng thú học tập bị tác động bởi giảng viên và nội dung môn học, còn động lực học tập thụ thuộc vào bản thân của mỗi sinh viên - đặc biệt là những người xác định rõ mục tiêu học tập của mình.
 2.4.4. Năng lực thông tin của cán bộ thư viện
NLTT được đề xuất bởi thư viện, do vậy người làm công tác thư viện cũng đồng thời là một chuyên gia về NLTT.
3. Một số giải pháp phát triển năng lực thông tin cho sinh viên nhà trường
3.1.Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thư viện
Để có thể phục vụ người dùng tin một cách tốt nhất thì bên cạnh kiến thức về tin học và ngoại ngữ, đòi hỏi cán bộ thư viện phải luôn tự cập nhật tri thức và nâng cao kiến thức chuyên môn. Đồng thời, để có thể phổ biến các kiến thức, NLTT cho sinh viên thì cán bộ thư viện cần phải được bồi dưỡng về các kỹ năng sau:
- Nhận dạng đúng các yêu cầu tin, giúp sinh viên có thể tiếp cận và khai thác các nguồn lực thông tin tại thư viện một cách hiệu quả.
- Có khả năng bao quát được các nguồn tin, sử dụng thành thạo các công cụ tra cứu, có kỹ năng tra cứu thông tin trên mạng Internet.
 - Có kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin để có thể hướng dẫn, tư vấn cho người dùng tin. Đánh giá và thẩm định các thông tin, nguồn tin có phân tích.
- Truy cập và sử dụng thông tin có hiệu quả và hợp pháp.
- Vấn đề tránh đạo văn, các hiểu biết liên quan đến đạo đức nghề nghiệp và bản quyền thông tin khi thực hiện các hoạt động nghiên cứu
- Kỹ năng tổ chức nguồn tài liệu tham khảo
- Có kỹ năng giao tiếp và tương tác hiệu quả với các nhóm người dùng tin, khả năng giải quyết các tình huống trong quá trình phục vụ
Để có được các kỹ năng trên thì cán bộ thư viện cần phải đi tập huấn, tham gia các khóa đào tạo về NLTT hoặc mời các chuyên gia, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này về thư viện tư vấn, giảng dạy; tham quan học hỏi tại các thư viện trong nước. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng, động viên và khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ thư viện để họ yên tâm công tác và làm việc tận tình. Ngoài ra, cần phát triển mạng lưới liên thư viện, phát triển mối quan hệ trong và ngoài nước với mục đích chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm. Từ đó có thể tổ chức được các hội thảo không chỉ trong phạm vi nhà trường mà còn mở rộng ra trong cả nước.
Cán bộ thư viện cần tích cực, chủ động tự học hỏi để nâng cao trình độ bản thân. Đặc biệt, cán bộ thư viện cần phối hợp với giảng viên để nắm được nội dung, chương trình đào tạo của trường, yêu cầu nghề nghiệp đối với sinh viên; nhờ giảng viên tư vấn nhiều nguồn tin chuyên sâu đến lĩnh vực nghiên cứu của sinh viên.
3.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực thông tin cho sinh viên
3.2.1. Về nội dung: Tập trung đào tạo một số nội dung cơ bản như sau
a. Giới thiệu tổng quan thư viện:
Nguồn tài nguyên thông tin; Hệ thống các sản phẩm và dịch vụ; Cơ sở vật chất; Nội quy, quy định của thư viện,…
b. Hướng dẫn sử dụng thư viện:
Cách thức khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin có sẵn tại thư viện như hệ thống mục lục truyền thống, mục lục điện tử (OPAC); Nội quy, quy trình khai thác tài liệu tại thư viện,…
c. Hướng dẫn tra cứu thông tin trên Internet:
Giới thiệu tổng quan về Internet và các nguồn thông tin trên Internet; Kỹ thuật tìm kiếm và truy cập thông tin từ các công cụ tìm tin trên Internet (Google, Google Scholar); Các tiêu chí thẩm định nội dung thông tin và chất lượng nguồn tin trên Internet…
d. Hướng dẫn tra cứu thông tin trên Cơ sở dữ liệu (CSDL) điện tử:
Giới thiệu các CSDL và phạm vi thông tin của CSDL; Kỹ thuật tìm kiếm và truy cập thông tin từ công cụ hỗ trợ tìm tin trên CSDL; Các tiêu chí thẩm định nội dung thông tin và chất lượng nguồn tin…
e. Hướng dẫn các kỹ năng thông tin chuyên ngành
Giới thiệu tổng quan về các nguồn tài nguyên thông tin điện tử và các CSDL khoa học chuyên ngành; Kỹ thuật tìm kiếm và truy cập thông tin từ các công cụ hỗ trợ tìm tin trực tuyến; Hoạch định chiến lược và thực hành tìm kiếm thông tin theo chuyên đề (bao gồm: Xác định nhu cầu thông tin, chọn nguồn thông tin để khai thác, tìm hiểu cơ chế hoạt động và chức năng của các nguồn thông tin đó, triển khai việc định vị và truy cập thông tin, đánh giá lại quy trình để điều chỉnh và cải tiến chiến lược tìm kiếm); Thẩm định nội dung thông tin và chất lượng nguồn tin…
f. Hướng dẫn kỹ năng trình bày thông tin, kỹ năng sử dụng thông tin, kỹ năng lập danh mục tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học, vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ, đạo văn và cách phòng tránh đạo văn,…
3.2.2. Hình thức tổ chức đào tạo
          Triển khai theo 2 hình thức: Đào tạo bắt buộc và đào tạo theo yêu cầu
TT Nội dung đào tạo Đào tạo bắt buộc Đào tạo theo nhu cầu
1 Giới thiệu tổng quan thư viện Trong chương trình sinh hoạt công dân đầu khóa  
2 Hướng dẫn sử dụng thư viện
3 Hướng dẫn tra cứu thông tin trên Internet Thực hiện trong quá trình giảng dạy thực hành học phần Tin học Đại cương  
4 Hướng dẫn tra cứu thông tin trên Cơ sở dữ liệu (CSDL) điện tử
5 Hướng dẫn kỹ năng trình bày thông tin, kỹ năng sử dụng thông tin
6 Hướng dẫn các kỹ năng thông tin chuyên ngành Thực hiện trong quá trình giảng dạy các học phần cơ sở ngành và chuyên ngành  
7 Hướng dẫn kỹ năng trình bày thông tin, kỹ năng sử dụng thông tin, kỹ năng lập danh mục tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học, vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ, đạo văn và cách phòng tránh đạo văn. Thực hiện trong quá trình hướng dẫn sinh viên làm tiểu luận, đồ án môn học, bài tập lớn, báo cáo thực tập, nghiên cứu khoa học, làm khóa luận Tổ chức đào tạo theo nhóm cho các sinh viên có nhu cầu 
 
3.3. Hợp tác giữa thư viện và giảng viên trong việc xây dựng kho học liệu
Để đáp ứng được mục tiêu đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực của người học, trong đó việc xây dựng nguồn học liệu mở, làm phong phú nguồn học liệu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của sinh viên cũng là xu hướng mà các thư viện đang hướng tới.
- Trách nhiệm của GV: Đối với từng học phần, vào đầu kỳ học, ngoài đề cương chi tiết các học phần, GV sẽ cung cấp cho thư viện danh mục các tài liệu tham khảo (trong và ngoài thư viện) cho từng nội dung học, kỹ năng thông tin bổ trợ cho từng nội dung hoặc những gợi ý liên quan đến việc hỗ trợ từ phía thư viện tới học phần…vv
- Trách nhiệm của thư viện: Nhận và lưu trữ những tài liệu liên quan đến học phần do GV cung cấp. Đồng thời, trao đổi với GV về nội dung học phần để bổ sung hoặc cung cấp tài liệu tham khảo cho từng học phần; hợp tác với GV (nếu cần) để hỗ trợ sinh viên thực hiện các bài tập theo yêu cầu của GV như: hướng dẫn kỹ năng tìm kiếm tài liệu, đánh giá và sử dụng thông tin hoặc lồng ghép kiến thức thông tin vào bài giảng của GV…Ngoài ra, thư viện cũng phải chuẩn bị nội dung hướng dẫn kỹ năng tìm kiếm thông tin bằng cách dạy lồng ghép vào thời gian GV giao và hướng dẫn làm bài tập trên lớp thông qua bản hướng dẫn được gửi tới các lớp hoặc hướng dẫn tại thư viện. Bằng sự hợp tác này, GV có thể biết thêm các nguồn thông tin trong thư viện, cách tra cứu tin. Sinh viên được hướng dẫn, hỗ trợ trong việc thực hiện bài tập nên sẽ hào hứng tham gia, kết quả học tập qua đó cũng được nâng cao. Bằng sự hợp tác, thư viện có thể thu thập và bước đầu xây dựng nguồn học liệu, đồng thời có cơ hội trực tiếp hỗ trợ giảng dạy, học tập cho GV và sinh viên, qua đó vai trò, vị thế của thư viện cũng được nâng cao trong nhà trường.
4. Kết luận
Đào tạo sinh viên từ khi bước vào giảng đường đại học đến khi đủ năng lực trở thành các ứng viên trong quá trình tìm kiếm công việc là một nhiệm vụ to lớn và vô cùng ý nghĩa của giáo dục đại học. NLTT trong giai đoạn hiện nay là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực làm việc, khả năng thích nghi trong môi trường mới. Vì vậy, cần thiết xem xét vấn đề nâng cao NLTT cũng như đảm bảo về yêu cầu NLTT của sinh viên trước khi ra trường, nhằm mục đích cuối cùng là cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần khẳng định vị thế của nhà trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS Trịnh Khánh Vân,“Đào tạo năng lực thông tin, xu hướng thiết yếu cho các thư viện công cộng”, Tạp chí thư viện Việt Nam - 2017- Số 3 - Tr.3-7.
2. ThS. Trần Dương,“Vai trò của năng lực thông tin đối với sinh viên đại học”, Kỉ yếu hội thảo thư viện toàn quốc về nền tảng CNTT- TT trong hoạt động thông tin Thư viện phục vụ đổi mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập.
3. TS Đỗ Văn Hùng, ThS Lê Thị Nga, CN Nguyễn Bích Thủy,“Nghiên cứu và phát triển chương trình đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên trong kỷ nguyên số”, Tạp chí thông tin và tư liệu - 2018 - số 3 - Tr.9-20.
 
 

© Bản quyền 2017 thuộc về Trường Đại học công nghiệp dệt may Hà Nội.
Online: 315 Tổng truy cập: 30.182.594