Th.s Phạm Thị Hương
Trung tâm Thực Hành May
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành công nghệ may là ngành tạo ra các sản phẩm may mặc phục vụ cho đời sống của con người. Nói đến may mặc không thể không có những thiết bị tạo ra các sản phẩm đó, một trong các thiết bị đó là máy may 1 kim công nghiệp. Là một người sở hữu hay sử dụng máy may thì việc tìm hiểu về cấu tạo chung của máy là hết sức quan trọng nó giúp cho việc sử dụng mang lại hiệu quả cao nhất. Đối với người thợ lâu năm có kinh nghiệm thì việc nắm bắt về máy may là điều dễ hiểu nhưng đối với người vận hành máy đặc biệt là sinh viên mới cần hiểu rõ về thiết bị mà mình sử dụng và học tập. Bài viết này sẽ tóm tắt các kiến thức cơ bản nhất của máy may 1 kim, một số lỗi về đường may, mũi may khi gặp phải trong quá trình may giúp các em hiểu rõ hơn về thiết bị phục vụ cho việc học tập dễ dàng hơn.
NỘI DUNG
1. Tổng quan về máy may 1 kim
1.1. Khái niệm về máy may 1 kim
- Máy may là máy dùng kim và chỉ thông qua các cơ cấu máy để thực hiện đường may. Máy may 1 kim tạo thành mũi may thắt nút.
+ Mũi may thắt nút hai chỉ là dạng mũi may được tạo bởi một chỉ trên của kim cùng với một chỉ dưới của thoi suốt lồng vào nhau tạo thành nút thắt nằm ở giữa lớp nguyên liệu cần may tạo thành đường may. (Hình 1)
Hình 1. Đường may thắt nút hai chỉ
+ Mũi may thắt nút có đặc tính là bền chặt và độ đàn hồi của chỉ kém do vậy nó thường được áp dụng để may các loại nguyên liệu có độ co giãn kém.
- Máy có thể kết hợp thực hiện may tiến và may lùi với cùng một bước đẩy nên trong quá trình vận hành máy ta có thể thực hiện được việc lại mũi hai đầu đường may bền chắc, không bị sổ tuột, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
1.2. Cấu tạo chung của máy may 1kim
- Máy may 1kim công nghiệp có các phần sau đây (Hình 2):
+ Đầu máy là phần quan trọng nhất của máy may nó chứa các cơ cấu cơ khí, được kết cấu thiết kế nhằm đảm bảo các yêu cầu về công nghệ cụ thể.
+ Bàn máy là phần đỡ đầu máy và là nơi thao tác của người sử dụng, thường được làm bằng gỗ dán ép phẳng để chống cong vênh, giảm rung và độ ồn.
+ Chân máy được thiết kế theo thông số nhân trắc phù hợp với đa số người sử dụng, được làm bằng thép hàn hoặc gang.
+ Bàn điều khiển để điều khiển chuyển động của máy;
Hình 2. Máy may 1kim công nghiệp
+ Hộp nút bấm: Là hộp chứa các nút tắt bật máy.
+ Dàn cọc chỉ: dùng để đặt chỉ trên và đường dẫn chỉ.
+ Mô tơ: Dùng để truyền chuyển động cho đầu máy. Mô tơ có thể là loại một pha hoặc ba pha, công xuất từ 250-550W.
+ Với máy điện tử thì có thêm bảng điều khiển.
1.3. Một số chi tiết của máy may 1 kim
Trong bài viết này chỉ đưa ra một số chi tiết sử dụng thường xuyên ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình may của sinh viên.
1.3.1. Kim máy
a. Khái niệm: Kim là chi tiết quan trọng trong quá trình may có tác dụng đưa chỉ xuyên qua các lớp vật liệu may và kết hợp với các chi tiết khác để tạo thành mũi may. Có nhiều loại kim khác nhau như kim thẳng, kim cong do sử dụng các chi tiết bắt mũi khác nhau với nhiều chủng loại phù hợp với yêu cầu công nghệ của từng loại máy. Kim máy 1 kim là loại kim thẳng được ký hiệu DB.
b. Cấu tạo chung
Kim gồm 3 phần: đốc kim, thân kim và mũi kim. Trên thân kim có lỗ kim, rãnh thân kim và một vệt lõm hay còn gọi là vệt thoát ổ (Hình 3).
Hình 3. Cấu tạo kim máy
- Đốc kim: là phần gắn vào trụ kim có kích thước lớn nhất trên kim. Đốc kim có tiết diện tròn, đầu đốc kim được chế tạo vát côn hoặc chỏm cầu để tạo điều kiện lắp kim hết chiều sâu lỗ trụ kim.
- Thân kim
Thân kim là phần chính để mang chỉ xuyên qua vật liệu (Hình 4). Thân kim máy 1 kim công nghiệp có dạng hình tròn có một rãnh dài chạy dọc thân kim, vệt thoát ổ, cuối thân kim là lỗ kim.
Hình 4. Cấu tạo thân kim
+ Rãnh dài: chạy từ đốc kim tới lỗ kim, có công dụng chứa chỉ khi kim xuyên qua vật liệu. Nhờ có rãnh dài nên khi kim đâm xuyên qua vật liệu không tạo ma sát với chỉ mà chỉ tạo ma sát với vật liệu và định hướng đường đi cho chỉ giúp chỉ không vặn xoắn khi kim chuyển động lên xuống. Do vậy giảm độ ma sát và đứt chỉ. Tùy theo độ lớn của thân kim mà rãnh dài có độ sâu, rộng phù hợp.
+ Vệt thoát ổ: là chỗ vạt lõm nằm phía trên lỗ kim, đối diện rãnh dài. Khi kim chuyển động đi xuống mỏ ổ được điều chỉnh nằm sát kim nhờ vạt lõm này mà mỏ ổ không bị chạm thân kim nên gọi là vệt thoát ổ.
+ Lỗ kim là nơi xâu chỉ của kim, kích thước lỗ kim phụ thuộc và tỉ lệ thuận với kích thước thân kim.
- Mũi kim: là phần xuyên qua nguyên liệu, tùy theo chủng loại vật liệu và chức năng công nghệ của máy mà mũi kim có hình dạng và kích thước khác nhau như dạng tròn, dạng nhọn, dạng ovan.
+ Mũi dạng tròn phù hợp với vải dệt kim để khi kim đâm xuống không gây tổn thương cho vải.
+ Mũi kim nhọn: dùng để may cho vải dệt thoi vì vải dệt thoi là hai hệ sợi dọc ngang đan vuông góc với nhau với mũi kim nhọn dễ dàng tách sợi vải mà không gây đứt sợi.
+ Mũi dạng trám (ovan) dùng cho nguyên liệu da, giả da, cao su, vì loại nguyên liệu này có bề mặt đặc không có khe hở do đó mũi kim phải đục thủng nguyên liệu tạo thành các khe hở thích hợp để kim chỉ dễ dàng xuyên qua.
- Chỉ số kim là số biểu diễn đặc trưng cho kích thước đường kính của thân kim nói lên độ lớn của kim. Đây là thông số được tiêu chuẩn hóa sử dụng cho tất cả chủng loại kim, chỉ số kim được ghi trên đốc kim và không phụ thuộc vào bất kỳ chủng loại kim nào.
- Ký hiệu kim máy gồm 2 phần:
+ Loại kim: được ký hiệu bằng cụm chữ và số DB x 1
+ Chỉ số kim: được ký hiệu bằng dấu # và một hoặc hai con số, chỉ số kim là để xác định đường kính thân kim. Hiện nay có hai hệ thống dùng ghi chỉ số thân kim là hệ quốc tế và hệ Anh
Hệ quốc tế (dùng đơn vị mét): 1 đơn vị chỉ số kim = 1/100 = 0,01 mm
Đường kính thân kim = chỉ số kim x 0,01
VD: Kim có chỉ số # 90: đường kính thân kim là 90 x 0,01 = 0,9 mm
Hệ số này có chỉ số từ 50 trở nên
Hệ số Anh (dùng đơn vị inch, 1inch = 25,4 mm) 1 đơn vị chỉ số kim = 1/400
= 25,4/400 = 0,0635 mm
VD: Kim có chỉ số kim là #14 thì đường kính thân kim = 14 x 0,0635 = 0,9mm
Hệ số này có chỉ số từ 6 - 20
Bảng chuyển đổi các hệ số kim
Đường kính kim
Chỉ
số kim |
0,50 |
0,55 |
0,60 |
0,65 |
0,70 |
0,75 |
0,80 |
0,85 |
0,90 |
0,95 |
1,00 |
Hệ quốc tế |
50 |
55 |
60 |
65 |
70 |
75 |
80 |
85 |
90 |
95 |
100 |
Hệ số Anh |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
- Cách chọn chỉ số kim: theo độ dày nguyên liệu may và độ lớn của chỉ (chi số chỉ). Có 2 cách chọn chỉ số kim, thường thì sẽ phối hợp cả hai cách
+ Theo nguyên liệu may:
Nguyên liệu càng mỏng, chỉ số kim càng nhỏ
Nguyên liệu càng dày, chỉ số kim càng lớn
Nguyên liệu đanh cứng, chỉ số kim lớn
+ Theo chỉ
Chỉ to, chỉ số kim lớn
Chỉ nhỏ, chỉ số kim nhỏ
- Cách lắp kim: Tắt máy, dời chân khỏi bàn ga, xoay bánh đà để trụ kim lên đến vị trí cao nhất. Nới lỏng ốc bắt kim đặt kim vào vị trí trong trụ kim đẩy kim lên trên sao cho ngập hết đốc kim, rãnh dài trên thân kim nằm phía bên ngoài đầu máy hay bên tay trái người ngồi, sau đó vặn chặt ốc kim.
1.3.2. Thoi, suốt
Hình 5. Thoi suốt máy 1 kim
- Suốt dùng để chứa chỉ dưới, được lắp vào thoi.
- Thoi chứa suốt được lắp vào ổ chao trong ổ máy may. Trên thoi có bộ phận khóa để giữ suốt và me thoi có tác dụng ép lên chỉ suốt để tạo lực căng chỉ.
- Để thực hiện may phải đánh chỉ vào suốt, lắp suốt vào thoi, lắp thoi suốt vào ổ máy
+ Cuốn chỉ vào suốt
+ Lắp suốt vào thoi: Đặt suốt vào thoi sao cho chiều quay của suốt khi tở chỉ ngược chiều nhau (Hình 6). Kéo chỉ qua khe thoi nằm dưới me thoi ra ngoài.
Hình 6. Lắp suốt vào thoi
+ Lắp thoi suốt vào ổ máy: Tắt máy, đưa cần giật chỉ lên vị trí cao nhất dời chân khỏi bàn ga. Tay trái cầm khóa suốt, đưa thoi suốt vào ổ sao cho đầu bản lề thoi hướng về phía người ngồi may. Khi thoi suốt nằm trong ổ máy dùng ngón cái ấn vào khóa thoi có tiếng kêu tách là đúng vị trí. Nếu thoi suốt không nằm đúng vị trí trong ổ máy sẽ gây ra gẫy kim trong khi máy chạy.
- Điều chỉnh sức căng của chỉ dưới
+ Để tạo ra mũi may đạt yêu cầu thì sức căng của chỉ trên và chỉ dưới phải cân bằng. Tuy nhiên thì nhiều em sinh viên vẫn chưa chú ý điều chỉnh sức căng của chỉ dưới.
+ Cách thử sức căng của chỉ dưới: lắp suốt vào thoi sau đó cầm sợi chỉ lên giật 2, 3 lần nếu thoi rơi xuống là đạt yêu cầu. Trường hợp thoi không rơi là do chỉ dưới chặt, trường hợp cầm chỉ lên suốt rơi tự do là chỉ quá lỏng.
+ Điều chỉnh chỉ: Chỉnh ốc vít trên me thoi, nếu chỉ căng thì xoay ốc vít trên me thoi theo chiều ngược kim đồng hồ và ngược lại.
1.3.3. Trục chân vịt
a. Tác dụng của cơ cấu chân vịt
- Ép nguyên liệu xuống để nguyên liệu không nâng lên cùng kim khi kim đi lên.
- Tác động lên nguyên liệu một lực vừa phải để nguyên liệu ép sát với các đỉnh răng cưa từ đó sẽ làm răng cưa không đẩy nguyên liệu lệch hướng
b. Cách nâng chân vịt
- Có thể nâng chân vịt bằng tay và gạt gối.
- Nâng chân vịt bằng tay: Dừng máy, dùng tay nâng cần nâng chân vịt từ dưới lên trên theo chiều ngược kim đồng hồ. Khi muốn hạ chân vịt xuống thì xoay cần theo chiều ngược lại.
- Nâng chân vịt bằng gối: Dừng máy, người may tác động vào miếng đệm cao su bằng gối và gạt sang phải.
c. Điều chỉnh chân vịt
- Điều chỉnh độ nén chân vịt: Nới lỏng đai ốc nhựa (2) bằng cách xoay theo chiều ngược kim đồng hồ, sau đó xoay núm điều chỉnh (1) theo chiều kim đồng hồ (hướng A) sẽ làm tăng độ nén và ngược lại. Với nguyên liệu dày, cứng thì điều chỉnh độ nén nhiều và ngược lại với chất liệu vải mỏng thì điều chỉnh giảm độ nén.
Hình 7. Điều chỉnh độ nén chân vịt
- Điều chỉnh độ cao chân vịt so với mặt bàn máy bằng cách nới lỏng vít hãm trên đầu máy theo chiều ngược kim đồng hồ sau đó điều chỉnh trục chân vịt nhưng khi chân vịt hạ xuống thấp nhất phải tiếp xúc với mặt nguyệt.
- Điều chỉnh rãnh chân vịt bằng cách nới lỏng vít hãm trên đầu máy theo chiều ngược kim đồng hồ sau đó điều chỉnh trục chân vịt sao cho rãnh của chân vịt trùng với đường kim (kim nằm giữa rãnh chân vịt).
Hình 8. Vặn vít hãm trục chân vịt
2. Một số lỗi thường gặp trong quá trình may
2.1. Sùi chỉ
- Là hiện tượng nút thắt của chỉ không nằm giữa lớp vật liệu mà nổi lên trên bề mặt của vải. Trường hợp nút thắt của chỉ nằm phía trên mặt phải của bề mặt vải gọi là sùi chỉ trên (Hình 9). Trường hợp nút thắt của chỉ nằm phía dưới của vải gọi là sùi chỉ dưới (Hình 10)
Hình 9. Sùi chỉ trên
Hình 10. Sùi chỉ dưới
- Nguyên nhân, cách khắc phục
+ Do lực căng của chỉ trên và chỉ dưới không cân bằng.
Sùi chỉ trên do chỉ trên căng hơn chỉ dưới
Sùi chỉ dưới là do chỉ dưới căng hơn chỉ trên.
+ Cách khắc phục: Kiểm tra sức căng của chỉ dưới bằng cách điều chỉnh me thoi và sức căng của chỉ trên bằng cách điều chỉnh cụm đồng tiền.
Với cả hai trường hợp này đều phải kiểm tra chỉ dưới trước và điều chỉnh me thoi đạt yêu cầu. Tiếp đó điều chỉnh cụm đồng tiền, với trường hợp sùi chỉ trên xoay núm điều chỉnh đồng tiền theo chiều ngược kim đồng hồ chiều ngược kim đồng hồ và thử chỉ đảm bảo mũi thắt nút nằm cân giữa lớp vải và ngược lại (Hình 11)
Hình 11. Điều chỉnh cụm đồng tiền
+ Lắp chỉ sai: Với các em sinh viên mới học may hay bị mắc lỗi này do khi lắp chỉ qua cụm đồng tiền nhưng chỉ chưa sát trục đồng tiền. Kiểm tra dùng tay tách má đồng tiền cho chỉ nằm sát trục đồng tiền.
2.2. Bỏ mũi
- Là hiện tượng mũi may không liên tục
- Nguyên nhân và cách khắc phục
+ Xâu chỉ sai: Kiểm tra lại đường dẫn chỉ và xâu lại chỉ. Lưu ý kiểm tra chỉ qua kim từ bên trái sang (rãnh dài).
+ Lắp kim sai: Lắp lại kim sao cho rãnh dài quay ra ngoài và đốc kim sát lên trên.
+Chân vịt không nén nguyên liệu: Điều chỉnh độ nén chân vịt
Chân vịt treo: Nới lỏng vít hãm trong đầu máy để điều chỉnh chân vịt sao cho chân vịt ở vị trí thấp nhất sát với mặt nguyệt (Hình 8)
Độ nén ko phù hợp với chất liệu: Độ dày mỏng của nguyên liệu may khác nhau thì độ nén chân vịt cũng khác nhau. Với chất liệu dày thì độ nén chân vịt nhiều hơn và ngược lại. Độ nén chân vịt ít có thể dẫn đến trường hợp bỏ mũi khi may để khắc phục hiện tượng này ta điều chỉnh độ nén của chân vịt bằng cách nới lỏng đai ốc trên đầu máy và xoay núm điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ. (Hình 7)
2.3. Đứt chỉ trên
- Khi bắt đầu may hoặc may với tốc độ nhanh bị đứt chỉ kim
- Nguyên nhân và cách khắc phục
+ Xâu chỉ sai: Kiểm tra lại đường dẫn chỉ và xâu lại chỉ. Lưu ý kiểm tra chỉ qua kim từ bên trái sang (rãnh dài).
+ Lắp kim sai: Lắp lại kim sao cho rãnh dài quay ra ngoài và đốc kim sát lên trên.
+ Chỉ trên căng quá: Xoay núm đồng tiền theo chiều ngược kim đồng hồ để điều chỉnh lực căng chỉ trên.
+ Kim nhỏ so với chỉ: Kiểm tra chi số chỉ để chọn kim phù hợp.
VD: Với loại chỉ có chi số 30/3 - 40/3 thì có thể dùng kim có chỉ số từ #(120/18 – 100/16)
Chỉ có chi số 50/3 - 60/3 thì có thể dùng kim có chỉ số # (90/14 - 80/12)
Chỉ có chi số 70/3 - 80/3 thì có thể dùng kim có chỉ số # (75/11- 60/8)
+ Đường dẫn chỉ không trơn, có vết xước: trong quá trình sử dụng lâu một số vị trí trên đường dẫn chỉ bị tạo thành các đường rãnh làm cho bề mặt không trơn có vết hằn. Khi có hiện tượng này kiểm tra làm trơn bề mặt đường dẫn chỉ.
+ Chất lượng chỉ kém: chỉ có nhiều nút, mủn Thay chỉ khác.
2.4. Đứt chỉ dưới
- Khi bắt đầu may hoặc trong quá trình may xảy ra hiện tượng đứt chỉ dưới.
- Nguyên nhân, cách khắc phục
+ Chỉ dưới lắp sai: Kiểm tra lại thoi suốt, lắp lại chỉ sao cho chỉ qua rãnh me thoi và suốt quay theo chiều ngược với đường ra của chỉ.
+ Chỉ dưới căng quá: Kiểm tra và điều chỉnh vít me thoi theo chiều ngược kim đồng hồ để nới lỏng sức căng của chỉ.
+ Thoi suốt bị cong vênh: Trong quá trình may do làm rơi hoặc va đập dẫn đến hiện tượng thoi suốt bị cong, vênh, méo làm cho chỉ ra không đều nên rất dễ bị đứt trong quá trình may. Kiểm tra và thay thoi suốt khác.
+ Phía trong ruột thoi bị bẩn: Do quá trình may lâu nên trong ruột thoi tụ lại một số xơ vải cũng dẫn đến lỗi đứt chỉ. Kiểm tra và vệ sinh ruột thoi trước khi may.
2.5. Gãy kim
- Khi bắt đầu may hoặc trong quá trình may.
- Nguyên nhân và cách khắc phục
+ Kim bị cong: Kiểm tra và thay kim khác
+ Kim lắp không ngập đốc: Kiểm tra lắp lại kim
+ Kim sát cạnh chân vịt: Trong quá trình may kim và chân vịt chuyển động rất dễ xảy ra hiện tượng kim đâm vào chân vịt dẫn đến gãy kim. Để khắc phục hiện tượng này kiểm tra và điều chỉnh rãnh chân vịt bằng cách nới lỏng vít hãm chân vịt và điều chỉnh trục chân vịt sao cho kim nằm giữa rãnh chân vịt.
+ May nhanh qua chỗ vải dày: Khi may các chi tiết từ chỗ mỏng sang dày nếu may nhanh rất dễ bị hiện tượng gẫy kim do kim xuyên qua lớp vải dày lâu hơn. Nên giảm tốc độ khi đi may qua chỗ vải dày.
+ Kim nhỏ so với nguyên liệu: Chọn kim phù hợp với nguyên liệu
VD: Với loại vải nilon, vải áo sơ mi, lụa mỏng…nên sử dụng kim có chỉ số từ # (8-11). Với loại vải kaki, quần âu thì sử dụng loại kim # (12-14). Vải bảo hộ lao động, quần áo bò sử dụng kim #(13-16)…
+ Dùng tay kéo sản phẩm trong khi may: Không kéo sản phẩm khi may mà để thanh răng cưa tự đẩy vải (khi may chỉ dùng tay kéo căng vải # kéo vải đi)
2.6. Đường may nhăn
- Khi may xong bề mặt vải không êm, co dúm hoặc cong vênh.
- Nguyên nhân, cách khắc phục
+ Kim bị tù đầu, sứt mũi: Kim sử dụng lâu sẽ bị hiện tượng mòn hoặc trong quá trình may chạm vào chân vịt. Kiểm tra và thay kim mới.
+ Kim to vải mỏng: Khi may đường kính của kim to để lại trên bề mặt vải lỗ kim to đẩy các sợi vải ép sát vào nhau làm cho bề mặt vải nhăn dúm. Xem lại chỉ số kim phù hợp với nguyên liệu may.
+ Lực căng của của hai chỉ lớn (chặt chỉ kim và thoi suốt): Kiểm tra giảm sức căng của chỉ dưới trước sau đó giảm dần sức căng của chỉ trên cho phù hợp.
2.7. Mũi may không đều
- Chiều dài của các mũi may trên đường may không bằng nhau.
- Nguyên nhân, cách khắc phục
+ Chân vịt bị treo: Chân vịt ở vị trí thấp nhất không tiếp xúc với mặt nguyệt. Khắc phục bằng cách nới lỏng vít hãm trục chân vịt cho chân vịt hạ xuống.
+ Ngoài ra còn một số nguyên nhân do răng cưa bị mòn, răng cưa nhô thấp làm khả năng đẩy vải kém. Thay hoặc điều chỉnh răng cưa.
3. Một số lưu ý khi sử dụng máy
- Trước khi máy hoạt động:
+ Kiểm tra dầu máy trong bể dầu: Tắt máy, lật đầu máy lên kiểm tra mức dầu trong bể luôn luôn nằm giữa hai vạch giới hạn High và Low. Kiểm tra hàng ngày vào đầu giờ làm việc, không để máy hoạt động khi thiếu dầu.
+ Kiểm tra đường dẫn chỉ trên đảm báo đúng vị trí (nhiều sinh viên khi lắp chỉ trên không sát vào trục đồng tiền)
+ Kiểm tra kim đảm bảo gắn đúng kỹ thuật: Ngập đốc kim, đúng chiều rãnh dài ra phía ngoài
+ Kiểm tra thoi suốt phải có chỉ và được lắp vào máy
- Khi máy hoạt động:
+ Để tay tránh xa khỏi kim khi nhấn nút ON và trong khi máy đang hoạt động
+ Không để ngón tay trong đáp che cần giật chỉ khi máy đang hoạt động
+ Trong quá trình may không đưa ngón tay hoặc bất kỳ vật gì lại gần puly máy, đai truyền, động cơ máy
+ Phải nhấn nút OFF khi rời khỏi máy.
KẾT LUẬN
Máy may công nghiệp một kim nói riêng và máy may may công nghiệp nói chung là một trong những thiết bị quan trọng và cần thiết trong sản suất may công tại Việt Nam. Để máy sử dụng được tốt thì việc hiểu biết về máy may công nghiệp một kim, nắm được công dụng một số chi tiết chính để bảo dưỡng máy cũng như không sử dụng quá công suất để tuổi thọ làm việc của máy được lâu dài. Trong quá trình sử dụng thì hỏng vặt là một chuyện rất dễ sảy ra. Việc hiểu biết được cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy may công nghiệp một kim sẽ giúp sửa chữa được những lỗi vặt đó một cách dễ dàng và điều quan trọng nhất là đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng máy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Thị Ngọc Dung (2010), Giáo trình Thiết bị may công nghiệp và bảo trì, NXB Lao động.
2. Nguyễn Thanh Tùng (2015), Giáo trình Thiết bị may công nghiệp, NXB Giáo dục.
3. Trang Web.www.youtube.com