Nguyễn Văn Trung
Trung tâm Đảm bảo chất lượng
Chương trình đào tạo (CTĐT) là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đại học. Các CTĐT đạt tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vừa góp phần nâng cao chất lượng đào tạo vừa mở rộng quyền tự chủ và nâng cao vị thế của cơ sở giáo duc đại học. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của các CTĐT của trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội (Trường) còn nhiều bất cập. Bài viết này sẽ tập trung làm rõ thực trạng – cụ thể là điểm yếu của các CTĐT đại học, từ đó đề xuất một số giải pháp ưu tiên thực hiện để củng cố các CTĐT nhằm đáp ứng được yêu cầu của kiểm định chất lượng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong bối cảnh mới.
Với thực tiễn yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, Bộ GD-ĐT đã ban hành Khung trình độ quốc gia Việt Nam (Thủ tướng Chính phủ, 2016), trong đó quy định các yêu cầu của chuẩn đầu ra (CĐR) chương trình đào tạo bậc đại học. Các chuẩn này được đưa vào mục tiêu đào tạo/CĐR của chương trình và cụ thể hóa nó ở từng học phần (HP) trong chương trình đào tạo. Để đánh giá được các chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định đầu ra đã công bố một chương trình, trường đại học cần phải cải tiến trong công tác quản lí đào tạo, nội dung và phương pháp giảng dạy, đặc biệt đổi mới công tác đánh giá người học (NH) sao cho xác định được mức độ đạt CĐR khi tốt nghiệp chương trình.
Trong giai đoạn 2020 - 2025, Trường có 08 ngành có SVTN, trong đó năm 2020 là 03 ngành, 2021 là 05 ngành, 2022 là 07 ngành và 2025 là 08 ngành. Nhằm đáp ứng quy định của Luật, các hoạt động rà soát, đánh giá CTĐT đã được Ban giám hiệu chỉ đạo và triển khai ngay trước thời điểm SVTN và đã có nhiều hoạt động đánh giá chất lượng CTĐT được triển khai.
1. Một số quy định về chương trình đào tạo (CTĐT)
Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015 ban hành quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành CTĐT trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ (Thông tư 07) đã giải thích chi tiết về CTĐT và tín chỉ.
- CTĐT là hệ thống kiến thức lý thuyết và thực hành được thiết kế đồng bộ với phương pháp giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập để đảm bảo người học tích luỹ được kiến thức và đạt được năng lực cần thiết.
- Tín chỉ (TC) là đơn vị tính khối lượng học tập của người học. Một TC được tính bằng 50 phút học tập; được quy định tối thiểu bằng15 giờ học lý thuyết và 30 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 45 giờ thực tập tại cơ sở, làm tiểu luận, bài tập lớn, làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, luận văn, luận án.
Theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 về Phê duyệt khung trình độ quốc gia Việt Nam (Quyết định 1982), người học trình độ bậc 6 (đại học) phải có kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết toàn diện, chuyên sâu về một ngành, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị, pháp luật; có kỹ năng nhận thức liên quan đến phản biện, phân tích, tổng hợp; kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử; làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 Quy định về chuẩn CTĐT; xây dựng, thẩm định và ban hành CTĐT các trình độ của giáo dục đại học (Thông tư 17) có hiệu lực từ 07/08/2021 và thay thế Thông tư 07 quy định:
- Chuẩn đầu ra (CĐR) là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một CTĐT trong đó gồm cả yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm của người học.
- Một TC được tính tương đương 50 giờ học tập định mức của người học, bao gồm cả thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá; một TC yêu cầu thực hiện tối thiểu 15 giờ giảng hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận.
Cả Thông tư 07, Thông tư 17 và Quyết định 1982 đều xác định khối lượng học tập tối thiểu của trình độ đại học là 120 TC cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định.
Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của giáo dục đại học quy định:
- Chất lượng của CTĐT là sự đáp ứng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và CĐR của CTĐT, đáp ứng các yêu cầu theo quy định hiện hành, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương, của ngành và xã hội.
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của giáo dục đại học là mức độ yêu cầu về những nội dung và điều kiện mà CTĐT phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Thực trạng phát triển các chương trình đào tạo đại học tại trường đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
Trong giai đoạn 2016-2021, lãnh đạo Trường rất chú trọng đến công tác phát triển CTĐT đại học – yếu tố cốt lõi tạo nên “chất lượng của sản phẩm đào tạo”. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện đánh giá cơ sở giáo dục, dưới góc nhìn của các chuyên gia thì CTĐT đại học của Trường vẫn còn bất cập và cần điều chỉnh để phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định. Vậy, những bất cập đó là gì?
Thứ nhất, về tổng thể CTĐT:
- Các CTĐT đều chưa có bản mô tả CTĐT. Bản mô tả CTĐT thể hiện tên CSGD; tên gọi của văn bằng; tên CTĐT; thời gian đào tạo; mục tiêu, CĐR của CTĐT; tiêu chí tuyển sinh; cấu trúc CTDH; ma trận kỹ năng (thể hiện sự đóng góp của các học phần vào việc đạt CĐR); đề cương các môn học/học phần; thời điểm thiết kế hoặc điều chỉnh bản mô tả CTĐT [2]. Đây là điểm yếu mà theo các chuyên gia chia sẻ thì “hầu như trường nào cũng mắc phải”.
- CTĐT của Trường chưa thể hiện rõ ràng phương thức đánh giá người học (chủ yếu nêu thang điểm đánh giá); chưa thể hiện chuẩn hóa ma trận kỹ năng.
- Các CTĐT có khối lượng học tập quá nhiều.
Tổng số TC của các CTĐT (chưa tính các học phần Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng - An ninh) từ 136 đến 147 và được tổ chức thực hiện trong 4 năm. Như vậy, CTĐT 147 TC của Trường gần tương đương với CTĐT có thời gian đào tạo 5 năm của các trường đại học khác.
- Phân bổ kế hoạch học tập của CTĐT chưa hợp lý.
Nhiều học phần có điều kiện tiên quyết, học trước làm cho CTĐT kém linh hoạt, gây khó khăn cho người học đăng ký học tập. Phân bổ học tập giữa các học kỳ, năm học có độ chênh lệch lớn khiến cho người học có học kỳ phải làm việc quá nhiều giờ/ngày. Ví dụ: CTĐT đại học ngành CNM bố trí học kỳ 1 là 23 TC; 23 TC/học kỳ x 45 giờ/TC: 15 tuần/học kỳ: 5 ngày/tuần = 13,8 giờ học tập TC.
Như vậy SV phải làm việc bình quân 13,8 giờ TC, tương đương 11,5 giờ đồng hồ (13,8 x 50 : 60 = 11,5).
- Rà soát, điều chỉnh các CTĐT nhiều lần, không theo chu kỳ.
Bảng 1. Thống kê thay đổi của CTĐT đại học khóa 1
TT |
Tiêu chí đánh giá |
Số lượng |
Tỷ lệ thay đổi |
1 |
Số CĐR phải thay đổi |
1 |
2.6% |
2 |
Số đề cương chi tiết HP cơ sở ngành phải thay đổi |
10 |
31.3% |
3 |
Số đề cương chi tiết HP chuyên ngành phải thay đổi |
31 |
30.7% |
4 |
Tăng/giảm số TC lý thuyết |
1 |
0.4% |
5 |
Tăng/giảm số TC thực hành, thực tập |
4 |
2.5% |
6 |
Tăng/giảm vị trí việc làm |
0 |
0.0% |
Nguồn: Báo cáo công tác đào tạo đại học khóa 1, Trường ĐHCNDM Hà Nội
Bảng 2. Thống kê số lần điều chỉnh CTĐT của các ngành[1]
TT |
Ngành đào tạo |
Số lần điều chỉnh CTĐT |
Số đề cương HP điều chỉnh |
Khóa 2 |
Khóa 3 |
Khóa 4 |
Khóa 5 |
1 |
Công nghệ may |
5 |
4 |
18 |
10 |
5 |
2 |
Quản lý công nghiệp |
4 |
10 |
5 |
2 |
5 |
3 |
Công nghệ sợi, dệt |
1 |
|
|
|
5 |
4 |
Thiết kế thời trang |
2 |
|
|
17 |
5 |
5 |
Công nghệ kỹ thuật cơ khí |
1 |
|
|
|
5 |
6 |
Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử |
2 |
|
19[2] |
|
5 |
7 |
Marketing |
3 |
|
3 |
1 |
5 |
Qua số liệu thống kê trong Bảng 2, CTĐT ngành Công nghệ may điều chỉnh nhiều nhất với 05 lần, trong đó gồm cả lần điều chỉnh ngay sau khi đăng ký mở ngành. Là ngành đào tạo chính của Trường, với số lượng sinh viên đông, nhưng tính từ khóa 2 đến khóa 5: mỗi khóa điều chỉnh 01 lần, có 02 phương án bố trí phân kỳ, chưa tính số học phần điều chỉnh trước mỗi học kỳ thực hiện. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến sinh viên trong quá trình học tập: đăng ký học lại, đăng ký học nhanh; ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo: bố trí tiến độ, lịch thi, đăng ký khối lượng học tập, thu học phí, đặc biệt công tác quản lý CTĐT của các đơn vị gặp khó khăn.
Thứ hai, về CĐR:
- CTĐT chưa thể hiện mức độ gắn kết giữa CĐR của học phần với CĐR của CTĐT; mức độ gắn kết giữa học phần với CĐR của CTĐT chưa khoa học (thiếu ma trận thể hiện); CĐR của CTĐT chưa gắn kết với mức độ của thang đo nhận thức.
- CĐR của học phần chưa hợp lý: còn thể hiện dưới dạng bắc cầu; CĐR của học phần quá nhiều (trung bình từ 150-170 CĐR/học phần).
- Chưa thể hiện được mức độ thang đo các CĐR của học phần làm để căn cứ thiết kế thực hiện hay cải tiến phương pháp giảng dạy; phương pháp kiểm tra, đánh giá người học;
Thứ ba, về đề cương chi tiết học phần: chưa thể hiện cụ thể phương pháp giảng dạy; kiểm tra/đánh giá để đảm bảo việc đạt được CĐR.
Thứ tư, về tham khảo các CTĐT: việc tham khảo, đối sánh CTĐT với các cơ sở đào tạo khác chưa được các khoa chủ trì ngành chú trọng. Việc tham khảo chỉ dừng ở tên học phần hoặc số TC mà chưa tham khảo các khía cạnh quan trọng khác như nội dung, phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá, cách triển khai CTĐT. Các khoa chủ trì ngành cũng chưa kiểm chứng CTĐT tham khảo đã đạt kiểm định chất lượng hay chưa?
Thứ năm, về lấy ý kiến các bên liên quan:
Các CTĐT chưa được định kỳ lấy ý kiến người sử dụng lao động, đặc biệt là lấy ý kiến các doanh nghiệp có thương hiệu để xây dựng CĐR. Trên thực tế, việc đóng góp của các bên liên quan (cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên gia đến từ doanh nghiệp, cơ sảo giáo dục khác) trong quá trình xây dựng và phát triển CTĐT đào tạo được thực hiện trong các vai trò: thành viên Tổ soạn thảo, thành viên Hội đồng thẩm định, đơn vị tiếp nhận sinh viên thực tập, đơn vị hỗ trợ giảng viên bồi dưỡng thực tế sản xuất. Bên cạnh đó, hình thức thực hiện lấy ý kiến cũng chưa đa dạng, chưa tổ chức được các hội thảo với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn; phiếu khảo sát lồng ghép quá nhiều nội dung, không trọng tâm… Vì vậy, các thông tin thu thập được chưa thực sự hữu ích cho việc xây dựng và đổi mới CTĐT. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng tính ứng dụng của CTĐT.
3. Một số giải pháp ưu tiên để củng cố các chương trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm định chất lượng trong thời kỳ mới
3.1. Nhóm giải pháp triển khai về hoạt động rà soát chương trình đào tạo
Để củng cố kịp thời các CTĐT có thể đáp ứng được yêu cầu của kiểm định chất lượng, thì cần thực hiện một số giải pháp sau:
Giải pháp 1. Thực hiện rà soát toàn bộ các CTĐT: xây dựng bản mô tả CTĐT, nội dung chương trình, đề cương chi tiết học phần để đảm bảo theo quy định hiện hành.
Giải pháp 2. Xây dựng ma trận các kỹ năng (ma trận CĐR) để có thể định lượng được việc đánh giá mức độ đáp ứng CĐR trong quá trình đào tạo.
Giải pháp 3. Rà soát về công tác ra đề thi: cấu trúc, trọng số, bộ ngân hàng câu hỏi; đánh giá, đảm bảo sự tương thích giữa phương pháp đánh giá trong đề cương chi tiết học phần và đề thi từ ngân hàng câu hỏi.
Giải pháp 4. Thực hiện rà soát các CTĐT tham khảo/đối sánh đảm bảo các CTĐT được tham khảo/ đối sánh có cùng trình độ, cùng ngành đã được kiểm định theo đúng quy định.
Giải pháp 5. Cần xác định rõ các loại khảo sát thực hiện phục vụ cho xây dựng và phát triển CTĐT (nên thực hiện riêng và theo chu kỳ). Khảo sát phải thể hiện rõ các đối tượng khảo sát; mẫu phiếu khảo sát cần thiết kế các câu hỏi đo lường được mục tiêu khảo sát, phân cấp trong khảo sát, phù hợp với đối tượng khảo sát... Đối với đối tượng khảo sát là người sử dụng lao động, nên thực hiện khảo sát hàng năm, thực hiện khảo sát riêng về nội dung của CTĐT (không lồng trong khảo sát Ngày hội việc làm).
3.2. Nhóm giải pháp về tư vấn, tập huấn, đào tạo, nâng cao trình độ năng lực làm công tác đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu kiểm định chất lượng giáo dục
Giải pháp 1. Cử nhân sự tham gia khóa đào tạo kiểm định viên: cử 02-03 đồng chí cán bộ, chuyên viên trung tâm ĐBCL tham gia. Thực hiện trong trong giai đoạn 2022-2025
Giải pháp 2. Cử nhân sự làm quan sát viên đợt ĐGN cấp CTĐT: cử 04 - 05 đồng chí là lãnh đạo/quản lý các khoa chủ trì ngành đào tạo trình độ ĐH làm quan sát viên các đợt ĐGN cấp CTĐT. Thực hiện trong trong giai đoạn 2022-2023.
Giải pháp 3. Tổ chức tập huấn về đánh giá CTĐT: dự kiến mời chuyên gia về tập huấn trực tiếp 02 đợt trong năm 2022. Tổ chức tập huấn nội bộ về CTĐT.
Giải pháp 4. Tổ chức đánh giá đồng cấp (đánh giá thử) các CTĐT trước khi chính thức ĐGN cấp CTĐT: dự kiến tổ chức đoàn đánh giá đồng cấp (có sự tham gia của chuyên gia bên ngoài) đối với 02-03 CTĐT dự kiến ĐGN. Thực hiện trong trước thời điểm ĐGN cấp CTĐT khoảng 03 – 06 tháng.
Giải pháp 5. Tổ chức các hoạt động tham quan thực tế, trao đổi kinh nghiệm tại các CSGD đã đạt chuẩn KĐCL đối với các CTĐT dự kiến ĐGN: trung tâm ĐBCL chủ trì, phối hợp với các khoa, các đơn vị liên quan liên hệ và tổ chức các hoạt động khảo sát, tham quan trao đổi với các CSGD, các khoa có các CTĐT tương đồng đã đạt chuẩn. Thực hiện trong trong các năm 2022, 2023.
Để xây dựng và phát triển các CTĐT chất lượng, đạt chuẩn kiểm định cần sự chung tay của tập thể Nhà trường, từ sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Trường đến tâm huyết của cán bộ, giảng viên, công nhân viên trong việc nghiên cứu, học tập nâng cao năng lực chuyên môn, thực tế sản xuất, năng lực phát triển CTĐT.
Một số giải pháp nêu trên chỉ là các giải pháp ưu tiên trong ngắn hạn để củng cố các CTĐT đại học hiện có của Trường. Để có thể cải tiến các CTĐT đảm bảo chất lượng thì Trường cần thực hiện một số giải pháp đồng bộ, mang tính lâu dài, bền vững như: nghiên cứu chỉnh sửa các văn bản nội bộ của Trường về xây dựng, thẩm định CTĐT, quy định về đề thi.... đáp ứng các yêu cầu hiện hành của các Bộ, ngành; nghiên cứu điều chỉnh thời lượng các CTĐT cho phù hợp (đáp ứng chuẩn CTĐT theo Thông tư 17) và theo đúng định hướng ứng dụng; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng để triển khai thực thi CTĐT (đội ngũ giảng viên và nhân lực hỗ trợ, cơ sở vật chất, công nghệ và học liệu)…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành CTĐT trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo
-
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Quy định về chuẩn CTĐT; xây dựng, thẩm định và ban hành CTĐT các trình độ của giáo dục đại học. Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo
-
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của giáo dục đại học. Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo
-
Cục quản lý chất lượng (2016), Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ giáo dục đại học.Bộ giáo dục và đào tạo
-
Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội (2020), Báo cáo công tác đào tạo đại học khóa 1.
-
Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt khung trình độ quốc gia Việt Nam
-
Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục- Hiệp Hội các trường đại học, cao đăng Việt Nam (2021), Biên bản hoàn thành đợt khảo sát chính thức trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
[1] Số liệu thống kê tính đến hết khóa 5
[2] Điều chỉnh chuyên ngành sau khi học kỳ 1 kết thúc