Trang chủ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐẢM BÁO CHẤT LƯỢNG

Kết quả khảo sát tình hình việc làm sinh viên tốt nghiệp Đại học khoá 4 sau 12 tháng tại trường ĐHCN Dệt May Hà Nội

Ngày đăng: 03:45 - 25/07/2024 Lượt xem: 61

Khi đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng, cơ sở giáo dục không chỉ đánh giá chất lượng của quá trình, mà cần đánh giá chất lượng đầu ra và sinh viên tốt nghiệp. Khi đánh giá sinh viên tốt nghiệp, cơ sở giáo dục cần đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra, tỉ lệ tốt nghiệp và khả năng có việc làm của sinh viên tốt nghiệp.

Kết quả khảo sát việc làm sinh viên tốt nghiệp trong 12 tháng sau tốt nghiệp của sinh viên tốt nghiệp ĐH-K3 năm 2024 cho thấy tỉ lệ phản hồi của cựu sinh viên tốt nghiệp đạt mức cao (92.6%), các ngành có số lượng sinh viên tốt nghiệp từ 50 trở xuống đều có phản hồi 100%.

Hình 1. Kết quả khảo sát tình hình việc làm sinh viên tốt nghiệp ĐH-K3 sau 12 tháng

Đối sánh kết quả khảo sát tình hình việc làm SVTN trong vòng 12 tháng sau tốt nghiệp là 97.10% so với thời điểm khảo sát SVTN ĐH-K3 sau 12 tháng cao hơn 1% về tỉ lệ có việc làm (Tỉ lệ có việc làm SVTN ĐH-K3 sau 12 tháng khảo sát năm 2023 là 96.1%).

Đối sánh kết quả với các trường đại học có cùng khối ngành đào tạo:

         

Hình 2. Bảng đối sánh tỉ lệ việc làm SVTN trường ĐHCNDMHN với các trường có cùng khối ngành đào tạo

Tình hình việc làm Cựu SV ĐH-K4 làm việc phù hợp với trình độ và chuyên môn đào tạo sau 12 tháng đạt 89.9% cao hơn 3.5% so với thời điểm khảo sát sau 2 tháng tốt nghiệp (tỉ lệ sau 2 tháng là 86.4%).

Kết quả khảo sát khu vực việclàm sinh viên tốt nghiệp:

+ Đa số SVTN ĐH-K4 sau 12 tháng làm việc ở 02 khu vực là tư nhân và có yếu tố nước ngoài (chiếm tỉ lệ 82.8%) có xu hướng tăng cao cho thấy sự hấp dẫn của khu vực này, đồng thời thể hiện sự thích ứng của sinh viên với môi trường làm việc có đòi hỏi cao và mức thu nhập tốt.

+ Tỉ lệ SVTN ĐH-K4 tự tạo việc  làm sau 12 tháng ra trường đạt 4.2%, cao hơn so với thời điểm sau 2 tháng 1.3% (Kết quả khảo sát khả năng tự tạo việc ĐH-K4 sau 2 tháng là 2.9%). Nhà trường đã trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho sinh viên trong quá trình học tập.

Hình 3. Kết quả khảo sát khu vực làm việc của của SVTN ĐH-K4

 Kết quả khảo sát vị trí việc làm  cho thấy đa số SVTN ĐH-K4 sau 12 tháng làm ở các vị trí nhân viên, chuyên viên thuộc chuyên môn ngành theo CTĐT, chiếm tỷ lệ 82.49%, giảm 3.30% so với thời điểm sau 2 tháng, tỷ lệ sinh viên làm ở các vị trí quản lý tăng từ 0.72% sau 2 tháng lên 6,38% sau 12 tháng điều đó cho thấy SVTN đã có thể đáp ứng yêu cầu công việc tại doanh nghiệp ở các vị trí cao hơn đã được đào tạo. Tuy nhiên tỉ lệ cựu SVTN có việc làm trái ngành còn cao, chiếm tỉ lệ 10.10%, chỉ giảm 4.00%, nguyên nhân là do ngành khác có thu nhập hấp dẫn hơn . Nhà trường cần có giải pháp khắc phục để cải thiện tỉ lệ việc làm trái ngành.

Kết quả khảo sát vị trí việc làm

Hình 4. Kết quả khảo sát vị trí việc làm sinh viên tốt nghiệp ĐH-K4 sau 12 tháng

Kết quả khảo sát mức thu nhập của SVTN ĐH-K4:

+ Tỉ lệ SVTN sau 12 tháng có mức thu nhập cao tăng chủ yếu trong khoảng 8-12 triệu, cụ thể: Mức thu nhập từ 8-12 triệu tăng từ 35.8% lên 51.3%, mức thu nhập trên 12-15 triệu tăng từ 0.7% lên 5%, trên 15 triệu tăng từ 1.6% lên 4.5%

+ Mức thu nhập bình quân của SVTN ĐH-K4 là 9.0 triệu đồng, so với thời điểm khảo sát 2 tháng tăng 2.0 triệu (mức thu nhập SVTN ĐH-K4 sau 2 tháng là 7 triệu đồng), trong đó ngành CNKTCK, CNKTĐ-ĐT, Marketing, QLCN có mức thu nhập bình quân từ 10 triệu trở lên    

Hình 5. Kết quả khảo sát mức thu nhập của SVTN ĐH-K4

Kết quả khảo sát mức thu nhập SVTN ĐH-K4 sau 12 tháng so với các khoá đã tốt nghiệp khảo sát cùng thời điểm thì mức thu nhập từ 8-12 triệu và trên 12-dưới 15 triệu là cao và có xu hướng tăng, mức thu nhập bình quân SVTN ĐH-K4 là 9 triệu, cao hơn so với các khoá từ 0.5 đến 1 triệu. Nguyên nhân là do nhà nước đã điều chỉnh mức lương cơ sở sau 2 năm COVID-19 đã tăng từ 1.490.000 lên 1.800.000 đã cải thiện tiền lương cho người lao động, các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài có mức thu nhập cao hơn, cụ thể mức thu nhập bình quân ở doanh nghiệp nước ngoài tối thiểu từ 10 triệu trở lên, trong khi các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân chỉ ở mức bình quân tối thiểu 8 triệu đồng.

Khảo sát, báo cáo cung cấp thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp và khả năng tham gia vào thị trường lao động cuả sinh viên sau khi tốt nghiệp. Kết quả khảo sát tỉ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp là một trong các căn cứ để các cơ sở đào tạo nghiên cứu, điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh, cơ cấu ngành đào tạo, đổi mới nội dung chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo và tăng cường các điều kiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm.

Bài và ảnh: Nguyễn Văn Trung
Đơn vị: Trung tâm Đảm bảo chất lượng


© Bản quyền 2017 thuộc về Trường Đại học công nghiệp dệt may Hà Nội.
Online: 379 Tổng truy cập: 29.851.207